Bệnh nhân thứ 3 tử vong do bệnh nền nặng và COVID-19 ở Đà Nẵng

Nhàđầutư
Bệnh nhân 499 (BN 499) tử vong do ung thư đường máu ác tính không đáp ứng hoá chất giai đoạn cuối, viêm phổi nặng và COVID-19. Đây là ca tử vong thứ 3 tại Việt Nam.
PV
01, Tháng 08, 2020 | 10:10

Nhàđầutư
Bệnh nhân 499 (BN 499) tử vong do ung thư đường máu ác tính không đáp ứng hoá chất giai đoạn cuối, viêm phổi nặng và COVID-19. Đây là ca tử vong thứ 3 tại Việt Nam.

anh-chup-man-hinh-2020-07-31-luc-210035-15962040464212014380048

Bệnh nhân 499 (BN 499) tử vong do ung thư đường máu ác tính không đáp ứng hoá chất giai đoạn cuối, viêm phổi nặng và COVID-19.

Sáng 1/8, Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 vừa thông báo thêm một ca tử vong có mắc COVID-19, là BN 499.

BN 499 là nữ sinh năm 1952 có tiền sử điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường, Leukemia; thường xuyên vào Bệnh viện Đà Nẵng để điều trị.

Từ ngày 18-23/7 là đợt điều trị gần đây nhất của bệnh nhân tại khoa Huyết học, Bệnh viện Đà Nẵng. Ngày 27/7, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng sốt nhưng không điều trị.

Ngày 28/7, bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Ngày 30/7, bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-COV-2, được chuyển đến khu cách ly của Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng.

Bệnh nhân tử vong lúc 4h55 ngày 1/8 tại Bệnh viên Ung bướu Đà Nẵng.

Theo Giáo sư Nguyễn Gia Bình, Chủ tịch Hội Hồi sức cấp cứu, thành viên Tiểu ban điều trị Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19, nguyên nhân tử vong của bệnh nhân là ung thư đường máu ác tính không đáp ứng hoá chất giai đoạn cuối, viêm phổi nặng và COVID-19.

Như vậy, đến thời điểm này Việt Nam đã ghi nhận 3 trường hợp tử vong do COVID-19.

Tính đến 6h ngày 1/8, Việt Nam ghi nhận 558 ca mắc COVID-19, trong đó 302 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay. Riêng Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 116 ca.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ