Bất ngờ lỗ sau kiểm toán, Khu công nghiệp Hiệp Phước (HIPC) nói gì?

Nhàđầutư
Công ty CP Khu công nghiệp Hiệp Phước (HIPC) vừa công bố BCTC hợp nhất sau kiểm toán với nhiều trọng số thay đổi.
BẢO LINH
12, Tháng 04, 2019 | 09:04

Nhàđầutư
Công ty CP Khu công nghiệp Hiệp Phước (HIPC) vừa công bố BCTC hợp nhất sau kiểm toán với nhiều trọng số thay đổi.

nhadautu - lo sau kiem tona

Bất ngờ lỗ sau kiểm toán, doanh nghiệp khu công nghiệp nói gì?

Theo đó, lợi nhuận sau thuế sau kiểm toán của Hiệp Phước bất ngờ giảm mạnh thành lỗ 151 tỷ đồng. Đáng chú ý, trước đó lũy kế quý IV/2018 của Hiệp Phước lãi lũy kế gần 89,4 tỷ đồng.

Giải trình về việc bất ngờ lỗ sau kiểm toán, Hiệp Phước cho biết công ty đã trích trước và dự kiến tạm nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê của Giai đoạn I và Giai đoạn II của Khu Công nghiệp Hiệp Phước theo Biên bản kiểm toán Nhà nước Khu vực 18/12/2018, với số tiền lần lượt là gần 333 tỷ đồng và hơn 835,6 tỷ đồng. Do đó, đã làm thay đổi tổng mức đầu tư và làm thay đổi đơn giá vốn cho thuê lại đất.

Về cơ cấu doanh thu của Hiệp Phước, doanh thu cho thuê đất chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu công ty. Theo phương pháp hạch toán doanh thu của HIPC: doanh thu cho thuê đất được phân bố theo cách chia đều cho số năm của hợp đồng cho thuê lại đất, và khi doanh nghiệp thuê đất thanh toán đến 95% giá trị hợp đồng thì Công ty sẽ ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền thuê.

Doanh thu tăng dẫn đến chi phí giá vốn cũng tăng, tổng chi phí theo đó tăng 191%, tức tăng hơn 749 tỷ đồng - trong đó đã bao gồm ảnh hưởng của việc cập nhật lại tiền thuê đất phải nộp một lần cho Nhà nước theo ý kiến của Biên bản Kiẻm toán Nhà nước.

Kết quả, năm 2018 HPIC lỗ nặng hơn 151 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ