Bất động sản tiếp tục dẫn dắt thị trường trái phiếu

Nhàđầutư
Hơn 47% tổng lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 3/2020 thuộc nhóm ngành bất động sản với tổng giá trị hơn 8.000 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
15, Tháng 04, 2020 | 17:18

Nhàđầutư
Hơn 47% tổng lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 3/2020 thuộc nhóm ngành bất động sản với tổng giá trị hơn 8.000 tỷ đồng.

ck

Doanh nghiệp bất động sản đẩy mạnh huy động trái phiếu trong tháng 3/2020. Ảnh Chu Ký.

Theo thống kê tình hình phát hành trái phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), trong tháng 3/2020 ghi nhận 125 đợt đăng ký chào bán với tổng giá trị 28.079 tỷ đồng; số đợt thành công là 109 đợt với tổng giá trị phát hành thực tế 17.093 tỷ đồng. 

Trong đó, nhóm bất động sản chiếm tỷ trọng lên đến 47,31%, tương ứng với giá trị phát hành 8.087 tỷ đồng. Dẫn đầu là Công ty Đầu tư phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam (gần 2.000 tỷ đồng), Tập đoàn Sovico (1.550 tỷ đồng), Công ty Bất động sản Đông Dương (1.200 tỷ đồng), Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ Hưng (900 tỷ đồng).

Nhóm công ty dịch vụ xếp ở vị trí thứ hai với giá trị phát hành 4.598 tỷ đồng, chiếm 26,9%. Trong đó, Công ty TNHH Mặt trời Hạ Long huy động 2.000 tỷ đồng, kỳ hạn 1 năm.

Nhóm ngành xây dựng cũng tăng tốc khi huy động thành công 3.120 tỷ đồng trong tháng 3, chiếm tỷ trọng 18,25%. Thương vụ điển hình là của CTCP Đầu tư hạ tầng và kỹ thuật TP.HCM (CII) với tổng số trái phiếu phát hành là 2.000 tỷ đồng kỳ hạn 36 tháng.

Trong khi đó, nhóm ngân hàng chỉ xếp thứ 6 về khối lượng phát hành với 158 tỷ đồng trong tháng 3, chiếm 0,93%, còn công ty chứng khoán huy động 639 tỷ đồng, chiếm 3,74%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ