Bão số 6 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới khi vào đất liền

Nhàđầutư
Ðêm qua, rạng sáng nay (11/11), bão số 6 đổ bộ vào đất liền các tỉnh từ Bình Ðịnh đến Khánh Hòa và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới có sức gió mạnh cấp 6 (40-50km/giờ) gây mưa lớn trên diện rộng.
DUY NGUYỄN
11, Tháng 11, 2019 | 06:57

Nhàđầutư
Ðêm qua, rạng sáng nay (11/11), bão số 6 đổ bộ vào đất liền các tỉnh từ Bình Ðịnh đến Khánh Hòa và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới có sức gió mạnh cấp 6 (40-50km/giờ) gây mưa lớn trên diện rộng.

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, hồi 4 giờ ngày 11/11, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở khoảng 13,1 độ Vĩ Bắc; 108,9 độ Kinh Đông, ngay trên đất liền khu vực các tỉnh Nam Trung Bộ. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6 (40-50km/giờ), giật cấp 8.

Dự báo trong 12 giờ tới, áp thấp nhiệt đới di chuyển chủ yếu theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được 10-15km, đi sâu vào đất liền và suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực Campuchia.

Sức gió mạnh nhất ở trung tâm vùng áp thấp giảm xuống dưới cấp 6 (dưới 40km/giờ). Gió mạnh trên biển, đất liền trong 24 giờ tới:

imageresize

Vào đất liền, bão số 6 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới với sức gió mạnh cấp 6, giật cấp 8.

Vùng biển các tỉnh từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa trong sáng nay còn có gió mạnh cấp 6, giật cấp 8, sóng biển cao từ 2-4m; biển động.

Trên đất liền các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa trong sáng sớm nay còn có gió mạnh cấp 6, giật cấp 8.

Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão số 6, trong ngày 11/11, ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to (tổng lượng mưa phổ biến 40-80mm/12 giờ, có nơi trên 100mm/12 giờ); đêm mưa giảm nhanh.

Từ nay đến ngày 12/11 ở các tỉnh/thành từ Quảng Bình đến Bình Định có mưa vừa, có nơi mưa to (lượng mưa phổ biến 30-60mm/24 giờ, có nơi trên 80mm/24 giờ); riêng Quảng Nam, Quảng Ngãi có mưa to đến rất to (tổng lượng mưa phổ biến 70-120mm/24 giờ có nơi trên 150mm/24 giờ).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ