Bà Lương Thị Cẩm Tú gom thành công 13,8 triệu cổ phiếu Eximbank

Nhàđầutư
Trước đợt chào mua, tân Thành viên HĐQT Eximbank không sở hữu cổ phiếu nào của ngân hàng này.
VĂN TUẤN
05, Tháng 08, 2018 | 07:39

Nhàđầutư
Trước đợt chào mua, tân Thành viên HĐQT Eximbank không sở hữu cổ phiếu nào của ngân hàng này.

eximbank-d4669-iorf-1459568648759-1491545455418

 

Thông tin từ Sở GDCK TP.HCM (HoSE) cho biết bà Lương Thị Cẩm Tú, Thành viên HĐQT Ngân Hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank, mã chứng khoán: EIB) vừa mua thành công 13.799.399 triệu cổ phiếu EIB, tương ứng 1,122% khối lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Trước đó, cá nhân bà Cẩm Tú không nắm giữ bất kỳ cổ phiếu EIB và muốn đăng ký mua 14 triệu cổ phiếu tương đương 1,139 % KLCP đang lưu hành. Sau đợt chào mua, bà Tú đã mua thành công tới 98,6% khối lượng đăng ký theo phương thức giao dịch khớp lệnh trên sàn và thông qua giao dịch thỏa thuận.

Được biết, lý do bà Tú không sở hữu đủ số lượng cổ phiếu như lúc đăng ký mua ban đầu là vì “không tìm được đối tác thỏa thuận; biến động giá thị trường không phù hợp”.

6 tháng đầu năm, Eximbank lãi sau thuế hợp nhất 737 tỷ đồng, tăng 126% so với cùng kỳ. Kết thúc phiên giao dịch ngày 3/8 cổ phiếu EIB tăng 0,4% lên 14.050 đồng/CP. Giá trị vốn hóa hiện ở mức 17.273 tỷ đồng.

Ở diễn biến khác, Eximbank cũng đã thông báo về việc từ nhiệm thành viên Ban Kiểm soát ở ngân hàng này.

Cụ thể, Eximbank cho biết Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) vừa công bố ông Trần Lê Quyết không còn làm người đại diện phần vốn góp của Vietcombank tại Eximbank.

Được biết Vietcombank hiện là cổ đông lớn sở hữu trên 5% vốn tại Eximbank. Tại ĐHĐCĐ thường niên 2018, lãnh đạo Vietcombank cho biết trong quý II nếu thị trường thuận lợi sẽ tiến hành thoái vốn khỏi Eximbank để đáp ứng yêu cầu của Thông tư 36, tuy nhiên cho đến nay việc này chưa thực hiện được.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ