Ấn Độ cấm 1,3 tỷ dân ra ngoài đường trong 21 ngày

Thủ tướng Narendra Modi tuyên bố Ấn Độ sẽ phong tỏa trên toàn quốc bắt đầu từ ngày 25/3 nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch COVID-19.
THANH THẮNG
25, Tháng 03, 2020 | 07:05

Thủ tướng Narendra Modi tuyên bố Ấn Độ sẽ phong tỏa trên toàn quốc bắt đầu từ ngày 25/3 nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch COVID-19.

Screen Shot 2020-03-24 at 11.04.25 PM

Ấn Độ đã chính thức áp đặt lệnh trong tỏa trên toàn quốc trong 21 ngày.  Ảnh: India Today

"Để cứu Ấn Độ và mọi người, chính phủ sẽ áp đặt một lệnh phong tỏa trên toàn quốc và cấm người dân ra khỏi nhà", Thủ tướng Modi phát biểu trên truyền hình. Ông Modi còn lưu ý rằng nếu quốc gia này không kiểm soát được tình hình trong 21 ngày tiếp theo, Ấn Độ có thể sẽ bị tụt hậu đến 21 năm.

Việc Ấn Độ phong tỏa toàn quốc có nghĩa là một phần năm dân số thế giới sẽ bị phong tỏa trong 21 ngày sắp tới nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch COVID-19.

Các quan chức y tế Ấn Độ đã xác nhận 469 trường hợp nhiễm COVID-19 và khiến 10 người tử vong. Các quan chức đã nhiều lần khẳng định không có bằng chứng nào về sự lây lan trong cộng đồng. Tuy nhiên Ấn Độ chỉ tiến hành xét nghiệm virus với phạm vi tương đối nhỏ, qua đó khiến các chuyên gia y tế của WHO lo lắng.

Trong những ngày gần đây, Ấn Độ đang dần mở rộng lệnh hạn chế ra ngoài, đồng thời cấm các chuyến bay quốc tế và nội địa. Ngoài ra, các dịch vụ vận chuyển hành khách trên hệ thống đường sắt rộng lớn cũng bị đình chỉ.

Tuy nhiên, bệnh viện, sở cảnh sát và phương tiện truyền thông đã được miễn lệnh này trong khi nhiều cửa hàng tạp hóa và hiệu thuốc vẫn mở cửa.

Nhằm thúc giục chính quyền liên bang đưa cuộc chiến chống COVID-19 lên ưu tiên hàng đầu, ông Modi tuyên bố sẽ cấp khoản ngân sách trị giá 150 tỷ rupee (gần 2 tỷ USD) để hỗ trợ xét nghiệm virus, cung cấp giường cách ly, máy thở và các vật tư thiết yếu khác.

(Theo CNBC)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ