Ai đang là chủ nợ của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen?

Nhàđầutư
Tính đến ngày 31/3/2019, nợ phải trả của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) đạt 13.139 tỷ đồng, giảm hơn 18% so với thời điểm đầu báo cáo tài chính, nhưng vẫn gấp 3 lần so với vốn chủ sở hữu.
HÓA KHOA
30, Tháng 04, 2019 | 08:35

Nhàđầutư
Tính đến ngày 31/3/2019, nợ phải trả của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) đạt 13.139 tỷ đồng, giảm hơn 18% so với thời điểm đầu báo cáo tài chính, nhưng vẫn gấp 3 lần so với vốn chủ sở hữu.

Kết quả kinh doanh quý II/2019 (niên độ 1/1/2019 – 31/3/2019) tiếp tục suy giảm

Mặc dù các chi phí của Hoa Sen trong quý II/2019 đều giảm so với cùng kỳ, nhưng với việc doanh thu thuần giảm gần 10% xuống 6.911,3 tỷ đồng, cộng với đó là doanh thu hoạt động tài chính 9,3 tỷ đồng, tương đương giảm 72%, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của HSG chỉ đạt hơn 30,1 tỷ đồng, bằng 1/5 so với quý II/2018. 

Phải nhờ đến lợi nhuận khác (cụ thể là thanh lý chuyển nhượng bán tài sản cố định với các khoản khác) gần 24,3 tỷ đồng, tăng rất mạnh so với cùng kỳ 483,5 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế Hoa Sen chỉ giảm 38,62% xuống 53,2 tỷ đồng. 

Tính ra, lũy kế doanh thu thuần HSG đạt 14.457 tỷ đồng, giảm 7,04%; lãi sau thuế giảm 73,5% về 114 tỷ đồng.

So với chỉ tiêu đề ra tại ĐHĐCĐ thường niên 2019, HSG mới chỉ hoàn thành 45,9% chỉ tiêu doanh thu và 22,8% mục tiêu lãi sau thuế.

Điểm tích cực là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Hoa Sen đã ghi nhận dương 3.597 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ ghi nhận âm 2.610 tỷ đồng. Dòng tiền kinh doanh của Hoa Sen dương nhờ vào các yếu tố sau (1) Giảm các khoản phải thu – Cụ thể, bảng cân đối kế toán ghi nhận các khoản phải thu ngắn hạn giảm gần 17% xuống 1.761 tỷ đồng. Trong đó, phải thu khách hàng ngắn hạn giảm từ 1.650 tỷ còn 1.387 tỷ đồng. Tuy vậy, doanh nghiệp không giải thích chi tiết khoản mục này.

nhadautu - HSG anh 1

 

Ngoài ra, cũng phải kể đến hàng tồn kho trong kỳ đạt 4.561 tỷ đồng, tương đương giảm 31,4%.  

Tổng tài sản HSG tính đến ngày 31/3/2019 đạt 18.364 tỷ đồng, giảm gần 3.000 tỷ đồng so với số đầu kỳ, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm gần 44%.

Tính đến ngày 31/3/2019, nợ phải trả của HSG đạt 13.139 tỷ đồng, giảm hơn 18% so với thời điểm đầu báo cáo tài chính, nhưng vẫn gấp 3 lần so với vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ ngắn hạn 9.877 tỷ đồng (giảm 21,8%) và chiếm 75% tổng nợ.

Ai đang là chủ nợ của Hoa Sen?

Xét trong vay ngắn hạn, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, CN KCN Bình Dương là “chủ nợ” lớn nhất của Hoa Sen với số nợ là 2.204 tỷ đồng. Ngoài ra, HSG cũng vay gần 108 tỷ đồng từ một chi nhánh khác của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là CN Bà Rịa Vũng Tàu.

Xếp sau đó là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, CN Nam Bình Dương 1.650 tỷ đồng, ngoài ra Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN TP.HCM cũng là chủ nợ HSG với tổng số tiền là 278,4 tỷ đồng.  

Đứng ở vị trí thứ ba là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (CN Sở Giao dịch 2) 1.009,1 tỷ đồng.

HSG cũng đang vay ngắn hạn một số Ngân hàng khác như Ngân hàng TNHH MTV HSBC (VN) 784,1 tỷ đồng; Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM 453,3 tỷ đồng; Ngân hàng Malayan Banking Berhad CN TP.HCM  gần 44 tỷ đồng; NH Sinopac, CN TP.HCM 138,5 tỷ đồng; Ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN Bến Thành 73,5 tỷ đồng và Ngân hàng TNHH MTV United Overseas Bank (VN) 182 tỷ đồng.

Với khoản vay dài hạn từ ngân hàng đến hạn trả, Ngân hàng TMCP Công Thương VN, CN KCN Bình Dương là chủ nợ lớn nhất gần 591,6 tỷ đồng.

nhadautu - HSG anh 2

 

Ở vay và nợ thuê tài chính dài hạn, Ngân hàng TMCP Công Thương VN, CN KCN Bình Dương cũng là chủ nợ lớn nhất 2.369 tỷ đồng.

nhadautu - HSG anh 3

 

Các khoản nợ thuê tài chính

nhadautu - HSG anh 4

 

nhadautu - HSG anh 5

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ