Aeon thổi sinh khí mới vào quần áo cũ với sản phẩm tái chế

Tập đoàn bán lẻ Aeon đang tung ra thị trường một thương hiệu quần áo từ sợi tái chế, nhằm thúc đẩy “thời trang bền vững”.
KIM NGÂN
04, Tháng 06, 2021 | 12:50

Tập đoàn bán lẻ Aeon đang tung ra thị trường một thương hiệu quần áo từ sợi tái chế, nhằm thúc đẩy “thời trang bền vững”.

Aeon

Sợi vải cho quần áo thân thiện với môi trường thương hiệu Self + Service của Aeon được xử lý từ quần áo cũ. Ảnh: Aeon

Các sản phẩm được bán dưới thương hiệu Self + Service tại khoảng 380 cửa hàng Aeon và Aeon Style khắp Nhật Bản và trực tuyến.

"Thật tuyệt khi những bộ quần áo cũ được tái sinh, không bị bỏ đi", một khách hàng cho biết.

Bốn loại sản phẩm mới gồm áo cánh và áo chui đầu. Mỗi mặt hàng có hai màu. Thương hiệu tập trung vào các sản phẩm thân thiện về xã hội và môi trường.

Việc bán hàng may mặc sử dụng sợi tái chế của Aeon bắt đầu vào tháng 5/2020. Hiện nay, quần áo loại này mặc thoải mái hơn, sau khi tập đoàn tiếp thu ý kiến của khách hàng và nhân viên bán hàng.

Sản lượng sẽ tăng 30% so với năm ngoái. Nguyên liệu thô do Jeplan, một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực tái chế ở thành phố Kawasaki, cung cấp.

Chương trình mang tên “Bring” (Đem đến) của Jeplan đặt thùng các tông tại các cửa hàng để thu gom quần áo đã qua sử dụng. Nguyên liệu từ các quyên góp được phân loại và xử lý thành sợi mới.

Aeon thu gom quần áo cũ từ năm 2003. Tập đoàn bán lẻ Nhật Bản này bắt đầu hợp tác với chương trình “Bring” vào năm 2010 với mục tiêu thương mại hóa hoàn toàn quần áo tái chế.

Các hộp “Bring” có ở 36 cửa hàng Aeon trực tiếp điều hành mang thương hiệu Self + Service, tính đến ngày 1 tháng 5.

Aeon có kế hoạch mở rộng mạng lưới cửa hàng có hộp “Bring” lên 58. Mỗi hộp có thể chứa khoảng 50 áo phông.

Theo đại diện của Aeon Retail, mục tiêu cho tháng 6 là thu thập một hộp quần áo từ mỗi cửa hàng tham gia.

(Theo Nikkei)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ