16 ngân hàng đã giảm hơn 18.000 tỷ đồng lãi suất

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính từ 15/7 đến 30/11/2021, tổng số tiền lãi đã giảm của 16 ngân hàng khoảng 18.095 tỷ đồng, đạt 87,78% so với cam kết.
ĐÌNH VŨ
31, Tháng 12, 2021 | 06:00

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính từ 15/7 đến 30/11/2021, tổng số tiền lãi đã giảm của 16 ngân hàng khoảng 18.095 tỷ đồng, đạt 87,78% so với cam kết.

Ngan hang Coc tien May dem tien

Ảnh: Trọng Hiếu

Một số ngân hàng có số lượng giảm lãi suất lớn như: 

Agribank đã giảm tổng số tiền lãi đã là 5.176 tỷ đồng (đạt 90,8% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là trên 1,41 triệu tỷ đồng.

Vietcombank đã giảm tổng số tiền lãi là 3.822 tỷ đồng (đạt 95,56% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là gần 1,24 triệu tỷ đồng.

BIDV đã giảm tổng số tiền lãi là 3.382 tỷ đồng (đạt 93,94% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là trên 1,31 triệu tỷ đồng.

Vietinbank đã giảm tổng số tiền lãi là 2.019 tỷ đồng (đạt 112,17% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là gần 1,99 triệu tỷ đồng.

MB Bank đã giảm tổng số tiền lãi là 612 tỷ đồng (đạt 40,94% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là 120.862 tỷ đồng.

SHB đã giảm tổng số tiền lãi là 357 tỷ đồng (đạt 104,09% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là 137.950 tỷ đồng.

Techcombank đã giảm tổng số tiền lãi là 440 tỷ đồng (đạt 44% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là trên 84.151 tỷ đồng.

ACB đã giảm tổng số tiền lãi là 592 tỷ đồng (đạt 84,57% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là 252.805 tỷ đồng.

VPBank đã giảm tổng số tiền lãi là 478 tỷ đồng (đạt 79,65% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là 190.164 tỷ đồng.

Sacombank đã giảm tổng số tiền lãi là 285 tỷ đồng (đạt 63,34% so với cam kết), với tổng giá trị nợ được giảm lãi là 94.124 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ