120 doanh nghiệp nhà nước nằm trong danh sách buộc phải thoái vốn xong trong năm 2020

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 908/QĐ-TTg phê duyệt danh mục 120 doanh nghiệp có vốn nhà nước sẽ thực hiện thoái vốn trong năm 2020.
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 06, 2020 | 13:29

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 908/QĐ-TTg phê duyệt danh mục 120 doanh nghiệp có vốn nhà nước sẽ thực hiện thoái vốn trong năm 2020.

Theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn đến hết năm 2020 doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện thoái vốn đến hết năm 2020 gồm 120 doanh nghiệp.

Quyết định này nhằm đẩy nhanh tiến độ thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ gắn với việc đảm bảo nguồn thu cho phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; thúc đẩy quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước để tập trung vào những khâu, công đoạn then chốt của nền kinh tế.

doanh-nghiep-nha-nuoc

Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, năm 2020 phải hoàn thành thoái vốn tại 120 doanh nghiệp nhà nước.

Thủ tướng yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo tiến độ và tỷ lệ đã được phê duyệt theo đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra về đề xuất thoái vốn và kết quả thực hiện.

Đồng thời, xây dựng phương án sắp xếp, thoái vốn của từng doanh nghiệp trước ngày 31/7/2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện việc thoái vốn theo lộ trình đã được phê duyệt và chịu trách nhiệm rà soát, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thoái vốn trước ngày 31/7/2020 đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa được liệt kê tại Quyết định này, đảm bảo tỷ lệ vốn Nhà nước nắm giữ theo đúng quy định.

Kịp thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trường hợp không thể thoái vốn theo Quyết định này khi điều kiện thị trường không thuận lợi, hoặc gặp vướng mắc, khó khăn khách quan.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng kết tình hình thực hiện; xây dựng kế hoạch sắp xếp, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét trong quý 4/2020.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp bảo đảm nguồn thu từ việc thoái vốn của các doanh nghiệp thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước phù hợp với Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

Bốn doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thoái vốn trước ngày 30/11/2020; không hoàn thành thoái vốn thì hoàn thành chuyển giao về SCIC trước 31/12/2020 gồm: Tổng công ty CP Sông Hồng (Bộ Xây dựng), Tổng công ty Xây dựng Hà Nội – Cty CP (Bộ Xây dựng), Tổng công ty Xây dựng số 1 – Cty CP (Bộ Xây dựng); Tổng công ty Đầu tư Phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO) (Bộ Xây dựng).

Doanh nghiệp chuyển giao về SCIC để thực hiện thoái vốn, hoàn thành chuyển giao trước 31/8/2020 gồm 14 doanh nghiệp: Tổng công ty CP xây dựng công nghiệp Việt Nam (Bộ Công Thương), Công ty CP Xây dựng và NK Tổng hợp (Bộ Công Thương), Công ty CP Nông thổ sản Việt Nam (Bộ Công Thương), Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Sài Gòn (Bộ Công Thương), Công ty CP Cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ