Yuanta Việt Nam đưa ra 3 kịch bản với VN-Index

Nhàđầutư
YSVN cho biết ở thời điểm hiện tại, vấn đề thực sự của cuộc suy thoái là thiếu thanh khoản, cả về ý nghĩa thị trường tài chính và ý nghĩa hoạt động kinh tế thực sự và vấn đề này vẫn còn nan giải vì các chính sách tài khóa còn mơ hồ.
NGỌC HUYỀN
10, Tháng 04, 2020 | 07:10

Nhàđầutư
YSVN cho biết ở thời điểm hiện tại, vấn đề thực sự của cuộc suy thoái là thiếu thanh khoản, cả về ý nghĩa thị trường tài chính và ý nghĩa hoạt động kinh tế thực sự và vấn đề này vẫn còn nan giải vì các chính sách tài khóa còn mơ hồ.

a5ck121twhh-15757993853411050070831-crop-1575799390834857295380

3 kịch bản của chỉ số chứng khoán VN-Index (Ảnh: Internet)

Theo báo cáo chuyên đề tác động của dịch Covid-19 và thị trường tài chính quốc tế, Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN) đánh giá tình trạng kinh tế hiện tại với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 có sự khác biệt rõ rệt.

Giai đoạn 2008-2009 là sự sụp đổ của giá tài sản và các khoản nợ dưới chuẩn mất khả năng thanh toán gây ra làn sóng suy thoái bảng cân đối kế toán.

Theo phân tích, YSVN cho biết ở thời điểm hiện tại, vấn đề thực sự của cuộc suy thoái này là thiếu thanh khoản, cả về ý nghĩa thị trường tài chính và ý nghĩa hoạt động kinh tế thực sự và vấn đề này vẫn còn nan giải vì các chính sách tài khóa còn mơ hồ.

Từ đó, YSVN đưa ra 3 kịch bản cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kịch bản lạc quan với thuốc/vắc-xin cho Covid-19 được triển khai sớm. Nền kinh tế có thể tránh được những khó khăn về thanh khoản và chỉ mất 2 quý tăng trưởng âm (quý I và II/2020). Các thị trường hồi phục trở lại với thanh khoản cao hơn so với trước khi Covid-19 diễn ra nhờ các chính sách kích thích và nới lỏng đã được triển khai trước đó. Trong trường hợp này, VN-Index sẽ hướng tới mức 778-810 điểm, cao hơn khoảng hơn 20% so với mức giá ngày 24/3. 

Ở kịch bản thứ 2, thuốc/vắc-xin cho Covid-19 không thể triển khai sớm, nhưng thị trường tài chính và vấn đề thanh khoản được giải quyết bằng chính sách tài khóa và tiền tệ. Nền kinh tế toàn cầu sẽ trải qua 3 quý tăng trưởng âm và quay trở lại quỹ đạo tăng trưởng gập ghềnh sau đại dịch Covid-19. Kịch bản này tương đương với đợt suy thoái năm 2012 tại Đài Loan. Sử dụng định giá trong giai đoạn đó làm chuẩn và dự đoán cho đến hiện tại, giá trị hợp lý của VN-Index nằm trong khoảng 672-692 điểm, cao hơn 2 - 5% so với mức giá đóng cửa ngày 24/3 và sau đó dần dần tiến về giá trị hợp lý dài hạn là 778-810 điểm khi nền kinh tế dần thoát ra khỏi suy thoái.

Đối với kịch bản bi quan, thuốc/vắc-xin cho Covid-19 không thể triển khai sớm, thị trường tài chính và kinh tế thiếu thanh khoản, các chính sách tài khóa và tiền tệ không phát huy tác dụng. Cú sốc phi kinh tế của Covid-19 gây thiệt hại vĩnh viễn cho cơ cấu kinh tế, dẫn đến suy thoái kéo dài 6 quý như trường hợp của khủng hoảng tài chính 2008. Điều đó có thể khiến VN-Index giảm xuống mức định giá tương đương 2008, dự kiến đến vùng 515-527 điểm, giảm 20% so với mức giá ngày 24/3.

Với 3 kịch bản trên, YSVN nghiêng về kịch bản 2 là có khả năng nhất, vắc-xin sẽ không được phát triển nhanh chóng nhưng chính sách tài khóa và tiền tệ sẽ làm giảm nhẹ vấn đề về thanh khoản. Trong kịch bản này, ngoài giá thị trường chứng khoán đã hợp lý, thị trường tài chính sẽ trải qua những thay đổi về cơ chế.

Bên cạnh đó, Yuanta cũng đề xuất 3 loại doanh nghiệp có thể sẽ sống sót sau đại dịch: tăng trưởng (có định hướng phát triển rõ ràng không phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế), doanh nghiệp lớn (có nguồn lực và mạng lưới rộng để đa dạng hóa rủi ro) và chất lượng (bảng cân đối lành mạnh và dòng tiền ổn định). Ngược lại, các doanh nghiệp mang tính chu kỳ sẽ có hiệu suất mờ nhạt trong một khoảng thời gian dài.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ