Xung đột Nga-Ukraine khiến giá phân bón tăng mạnh

Nhàđầutư
Việc ngừng xuất khẩu phân bón từ Nga sẽ đồng nghĩa với việc chi phí cho nông dân trên toàn thế giới sẽ cao hơn, có khả năng làm tăng chi phí lương thực khi giá toàn cầu đã đạt mức cao kỷ lục.
MẠNH QUÂN
07, Tháng 03, 2022 | 14:25

Nhàđầutư
Việc ngừng xuất khẩu phân bón từ Nga sẽ đồng nghĩa với việc chi phí cho nông dân trên toàn thế giới sẽ cao hơn, có khả năng làm tăng chi phí lương thực khi giá toàn cầu đã đạt mức cao kỷ lục.

Thông tin từ Bloomberg, Nga có thể tạm ngừng xuất khẩu phân bón, động thái này có nguy cơ gây chấn động thị trường toàn cầu và đẩy giá các chất dinh dưỡng cây trồng lên mức kỷ lục mới, làm trầm trọng thêm lạm phát lương thực trên toàn thế giới.

Theo đó, ngày 4/3, Bộ Công Thương nước này khuyến nghị tạm ngừng xuất khẩu phân bón cho đến khi các dịch vụ vận chuyển trong và ngoài nước Nga được nối lại bình thường.

Các tập đoàn vận tải quốc tế lớn bao gồm các hãng container trong tuần này đã đình chỉ hầu hết các chuyến hàng đến và đi từ Nga để tuân thủ các lệnh trừng phạt của phương Tây.

im-498293

Một nhà máy phân bón ở Cherepovets, Nga. Ảnh: Bloomberg

Nga là một nhà xuất khẩu chính của mọi loại chất dinh dưỡng cây trồng với giá rẻ. Theo Cơ quan Khảo sát Địa chất Mỹ, Nga chiếm 18% thị trường kali trong năm 2017. Trong số các loại phân bón khác, Nga cũng chiếm 20% lượng amoniac xuất khẩu và 15% lượng phân urê xuất khẩu của toàn thế giới.

Phosagro, Uralchem, Uralkali, Acron và Eurochem là những doanh nghiệp phân bón lớn nhất nước Nga.

"Mất đi Nga và phần xuất khẩu lớn từ họ sẽ là một cú sốc nghiêm trọng về nguồn cung cho thị trường", Alexis Maxwell, Chuyên viên phân tích tại Green Markets thuộc Bloomberg, cho biết qua thư điện tử.

Hành động của Nga càng làm gia tăng sự bất ổn trên thị trường toàn cầu, ngay khi các nông dân tại Brazil, một đất nước nhập khẩu phân bón nhiều nhất thế giới đang rơi vào tình trạng thiếu cung phân bón. Đất nước Nam Phi này đang dẫn đầu toàn cầu về xuất khẩu đậu nành, cà phê và đường. Vì vậy việc thiếu hụt nguồn cung cùng với đà tăng của giá phân bón có thể càng làm trầm trọng hơn lạm phát thực phẩm.

1200x-1

Nga là nhà xuất khẩu thứ 2 về kali. Ảnh: Bloomberg

Chỉ số Giá Phân bón Bắc Mỹ của Green Markets (Green Markets North American Fertilizer Price Index) đã tăng 10% vào thứ Sáu (4/3) lên mức cao nhất kể từ tháng 12/2021. Giá phân urê tại New Orleans đã tăng thêm 5% trong tuần này, sau khi đã tăng kỷ lục 29% trong tuần kết thúc vào ngày 25/2.

Giá phân bón vốn đã tăng vọt trong năm qua khi giá khí đốt tự nhiên của châu Âu tăng quá mạnh, khiến một số nhà sản xuất phải giảm sản lượng, thậm chí một số trường hợp phải đóng cửa sản xuất.

Khí thiên nhiên là thành phần chính trong sản xuất nhóm phân bón có chứa nitơ. Giá cước vận chuyển, thuế quan, thời tiết khắc nghiệt và các lệnh trừng phạt đối với Belarus, nơi chiếm khoảng 1/5 nguồn cung kali toàn cầu, cũng là những yếu tố làm tăng giá cả.

"Việc thay thế khối lượng phân bón của họ sẽ mất gần nửa thập kỷ, và trong một số trường hợp, gần như là không thể, vì Nga sở hữu các mỏ khoáng sản lớn và quan trọng hiếm có ở những nơi khác trên toàn cầu, không một quốc gia nào khác sẵn có phân bón xuất khẩu như nước này. Phân bón của họ được chuyển đến tất cả các lục địa", Maxwell cho hay.

Theo Maxwell, việc ngừng xuất khẩu từ Nga sẽ đồng nghĩa với việc chi phí cho nông dân trên toàn thế giới sẽ cao hơn, có khả năng làm tăng chi phí lương thực khi giá toàn cầu đã đạt mức cao kỷ lục. Chỉ số giá thực phẩm của Liên hợp quốc đã tăng gần 4% lên mức cao nhất mọi thời đại vào tháng Hai.

Nga là nhà xuất khẩu urê lớn nhất thế giới và số 2 về kali. Theo Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ, Nga chiếm 18% thị trường kali trong năm 2017. Trong số các loại phân bón khác, nước này cũng chiếm 20% lượng amoniac xuất khẩu và 15% lượng Urê, theo Scotiabank.

Do đó, sự vắng mặt của Nga trên thị trường toàn cầu sẽ khiến người dân lao vào cảnh khó khăn. Giá tăng hơn nữa sẽ tạo thêm áp lực lạm phát đối với nông dân, những người vốn đã phải trả giá cao hơn đáng kể cho nhiên liệu, hóa chất diệt cỏ, hạt giống cây trồng và lao động thời vụ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ