VPBS lọt top 10 thị phần môi giới sàn HNX và UPCOM

Trong năm 2018,VPBS lọt top 10 thị phần môi giới sàn HNX và UPCOM.
BÌNH AN
09, Tháng 01, 2019 | 18:49

Trong năm 2018,VPBS lọt top 10 thị phần môi giới sàn HNX và UPCOM.

Sở GDCK Hà Nội (HNX) công bố Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu thị trường niêm yết trên HNX năm 2018.

CTCP chứng khoán Sài Gòn (SSI) vẫn dẫn đầu với thị phần 11,89%. CTCP chứng khoán VNDIRECT (VNDS) vươn lên vị trí thứ hai với thị phần 9,16%. Trong khi đó, CTCP chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) tụt xuống vị trí thứ tư với thị phần 8,44%. Đứng ở vị trí thứ ba trong danh sách này là CTCP chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) với 8,58%, so với năm 2017 thì HSC đã tăng 2 bậc.

a2f2019-01-09144118

 

Đáng chú ý, CTCP chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) đã lọt vào Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu thị trường niêm yết trên HNX năm 2018 với thị phần 3,48%. Danh sách này năm nay không còn có sự xuất hiện của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS).

Tính chung 10 CTCK có thị phần môi giới lớn nhất sàn HNX chiếm 67,16% thị phần cả nước, các CTCK còn lại chiếm 32,84% thị phần. Trong đó top 3 CTCK có thị phần lớn nhất là SSI, VNDS và HSC chiếm gần 29,63%.

Riêng quý IV/2018, vị trí dẫn đầu về thị phần môi giới cổ phiếu thị trường niêm yết trên HNX cũng thuộc về SSI với 9,8%. Ba vị trí tiếp theo thuộc về VNDS, SHS và HSC.

Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu thị trường UPCoM lớn trên HNX trong năm 2018, SSI đã vượt qua VNDS để chiếm vị trí dẫn đầu với thị phần đạt 11,09%. Như vậy, trong năm 2018, SSI đã đứng đầu cả ba sàn HoSE, HNX và UPCoM về thị phần môi giới cổ phiếu và CCQ.

7202019-01-09144715

10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu thị trường Upcom lớn nhất trên HNX trong năm 2018

VNDS đứng ở vị trí thứ hai với 10,41%. CTCP chứng khoán Bản Việt (VCSC) từ vị trí thứ 6 của năm 2017 tiến lên đứng ở vị trí thứ 3 trong năm 2018 với 7,66%.

SSI cũng là công ty có thị phần môi giới cổ phiếu thị trường UPCoM lớn nhất trên HNX trong quý IV/2018, đạt 11,78%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ