VN-Index tiếp tục ‘lỡ hẹn’ với mốc 1.200 điểm

Nhàđầutư
Phiên giao dịch 18/1 ghi nhận nhiều mã cổ phiếu vốn hóa lớn đồng loạt suy giảm mạnh, qua đó chỉ số chuẩn đã đảo chiều sang sắc đỏ.
NHÂN TÂM
18, Tháng 01, 2021 | 17:20

Nhàđầutư
Phiên giao dịch 18/1 ghi nhận nhiều mã cổ phiếu vốn hóa lớn đồng loạt suy giảm mạnh, qua đó chỉ số chuẩn đã đảo chiều sang sắc đỏ.

chung-khoan-giam-manh_mqdt

(Ảnh: Internet)

Đầu phiên chiều 18/1, VN-Index chạm mốc 1.200 điểm, nhưng lực kéo từ các mã cổ phiếu vốn hóa lớn đã khiến chỉ số tiếp tục bất thành chinh phục cứ điểm này.

Thậm chí, càng về cuối phiên giao dịch, áp lực bán ở nhóm VN30 càng lớn. Việc các mã như EIB (-2,5%), STB (-2,4%), HDB (-2,3%), CTG (-2,3%), VPB (-2,1%),… đồng loạt giảm sâu đã đẩy VN30 giảm đến gần 9 điểm.

Ở chiều ngược lại, nhờ các cổ phiếu như MSN (+2,3%), VRE (+1,8%), PNJ (+1,7%),… nên VN-Index chỉ giảm nhẹ.

Mặt khác, các cổ phiếu bất động sản, xây dựng có phiên giao dịch khá tốt với nhiều mã tăng mạnh như CTD (+1,1%), DIG (+3,41%), DXG (+4,31%),… Cùng với đó, nhóm khu công nghiệp, cao su cũng hút tiền tốt.

Đặc biệt, phiên giao dịch 18/1 cũng ghi nhận nhiều mã cổ phiếu thuộc “nhóm FLC” đã tăng trần như

Trong phiên hôm nay, "nhóm FLC" cũng thu hút sự chú ý với nhiều mã tăng trần như ROS, FLC, HAI, KLF, AMD, ART.

Chốt phiên giao dịch, VN-Index giảm 2,26 điểm (-0,19%) xuống 1.191,94 điểm. Toàn sàn ghi nhận có 273 mã tăng, 201 mã giảm và 31 mã đứng giá.

HNX-Index tăng 5,03 điểm (2,23%) lên 230,5 điểm. Toàn sàn có 131 mã tăng, 93 mã giảm và 45 mã đứng giá. UPCoM-Index giảm 0,09 điểm (-0,11%) xuống 78,55 điểm.

Thanh khoản thị trường duy trì ở mức rất cao với tổng khối lượng giao dịch đạt 965 triệu cổ phiếu, trị giá 20.390 tỷ đồng, trong đó, giao dịch thỏa thuận 1.230 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ