VN-Index đảo chiều tăng nhẹ, khối ngoại mạnh tay mua ròng

Nhàđầutư
VN-Index tăng 5,97 điểm (0,5%) lên 1.191,04 điểm với sắc xanh phủ sóng ở nhiều nhóm ngành, song thanh khoản trên thị trường vẫn khá dè dặt.
NHẬT HUỲNH
27, Tháng 07, 2022 | 15:31

Nhàđầutư
VN-Index tăng 5,97 điểm (0,5%) lên 1.191,04 điểm với sắc xanh phủ sóng ở nhiều nhóm ngành, song thanh khoản trên thị trường vẫn khá dè dặt.

Empty

Tổng thanh khoản trên toàn thị trường trong phiên 27/7 chỉ đạt 11.508 tỷ đồng. Ảnh Gia Huy.

Thị trường mở cửa phiên giao dịch ngày 27/7 với các chỉ số đều giảm điểm khi sắc đỏ bao trùm ở gần như tất cả các nhóm ngành, từ nhóm dẫn dắt, tới các nhóm thị giá vừa và nhỏ, nhưng mức giảm cũng không quá lớn. Sang đến phiên chiều, VN-Index bật tăng trở lại nhờ nhóm Micap cùng sự nâng đỡ của nhiều cổ phiếu lớn.

Nhóm VN30 có 18 mã tăng, dẫn đầu là BVH khi tăng 5,2% lên mức 57.200 đồng/CP, hướng ngược lại có 7 mã giảm với biên độ khá nhỏ. VN30-Index tăng nhẹ 0,94 điểm (0,08%), lên mức 1.219,13 điểm, thanh khoản đạt 3.717 tỷ đồng, tương đương 37% thanh khoản sàn HoSE. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng khá tích cực khi VNMidcap và VNSmallcap lần lượt tăng 1,08% và 0,69%.

VN-Index chốt phiên ngày 27/7 tăng 5,97 điểm (0,5%) lên 1.191,04 điểm với 201 mã giảm và 222 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 1,64 điểm (0,58%) lên 284,52 điểm, UpCOM-Index tăng 0,46 điểm (0,52%) lên 88,87 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 377 mã giảm và 486 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 11.508 tỷ đồng.

Trong khi nhóm ngân hàng phân hóa cùng sắc đỏ phủ sóng tại các nhóm như thép, dầu khí, thì nhóm bất động sản và chứng khoán lại tăng khá tốt. Điển hình như BSI tăng trần cùng các mã như CKG, DXG, QCG, DIG, SCR đều tăng quanh mức 5%. Cổ phiếu nhóm bảo hiểm cũng hứng khởi với PVI tăng 8%, MIG, BVH, PGI, BMI tăng khá.

Giao dịch khối ngoại là điểm sáng khi họ tích cực mua ròng với giá trị gần 620 tỷ đồng trên HoSE, lực mua tập trung vào KDC, MWG, LPB.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ