VN-Index bật tăng mạnh nhất 5 tháng

Nhàđầutư
Nhiều cổ phiếu bluechip, ngân hàng, chứng khoán khởi sắc đã giúp VN-Index tăng gần 35 điểm trong phiên ngày Thứ Năm.
NHẬT HUỲNH
27, Tháng 10, 2022 | 15:10

Nhàđầutư
Nhiều cổ phiếu bluechip, ngân hàng, chứng khoán khởi sắc đã giúp VN-Index tăng gần 35 điểm trong phiên ngày Thứ Năm.

Empty

Khối ngoại quay lại bán ròng trong phiên 27/10. Ảnh Gia Huy.

Sau những nhịp rung lắc quanh tham chiếu vào đầu phiên, lực cầu nhập cuộc ở nhiều nhóm cổ phiếu, đặc biệt tại cổ phiếu trụ cùng nhóm ngân hàng, bất động sản và chứng khoán đã kéo VN-Index nhích dần lên trên ngưỡng 1.000 điểm và nới rộng đà tăng sau đó.

Chốt phiên 27/10, VN-Index tăng 34,65 điểm (3,49%), lên mức 1.028 điểm với 61 mã giảm ( 8 mã sàn) và 418 mã tăng ( 82 mã trần). Lưu ý rằng đây cũng là phiên ghi nhận biên độ tăng mạnh nhất của chỉ số này kể từ phiên 17/5/2022 (tăng 4,81%). Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 7,68 điểm (3,73%) lên 213,63 điểm, UpCOM-Index tăng 1,43 điểm (1,89%) đạt 77,28 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 185 mã giảm và 773 mã tăng với tổng thanh khoản đạt 12.329 tỷ đồng, riêng giá trị giao dịch trên HoSE đạt 11.121 tỷ đồng.

Tại nhóm vốn hóa lớn, ngoài PDR và NVL giảm nhẹ thì 28 mã còn lại đều kết phiên trong sắc xanh, thậm chí có đến 9 mã tăng kịch trần là SSI, TCB, STB, CTG, BID, GVR, MBB, VRE, điều này kéo VN30-Index bật tăng 38,09 điểm. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng giao dịch tích cực khi VNMidcap và VNSmallcap tăng lần lượt 4,74% và 3,51%. Trong khi đó, khối ngoại lại quay lại bán ròng gần 170 tỷ đồng trên HoSE, tập trung xả KBC, HPG, STB.

Sắc xanh phủ sóng khắp các nhóm ngành, trong đó nổi bật là nhóm ngân hàng với 11 mã trần cùng nhiều mã tăng hơn 5% như VPB, VBB,TPB, EIB, ABB,…Nhóm chứng khoán cũng rất sôi động với loạt sắc tím tại VND, VIX, VCI, HCM, MBS, BSI, APS, APG,…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ