Viettel báo lãi hơn 40.000 tỷ trong năm 2021

Nhàđầutư
Năm 2021, doanh thu của Tập đoàn Viettel đạt 274.000 tỷ đồng, tăng trưởng 3,3%, lợi nhuận đạt 40.100 tỷ đồng, tăng trưởng 2,0%; nộp ngân sách gần 32.000 tỷ đồng.
MẠNH QUÂN
08, Tháng 01, 2022 | 12:30

Nhàđầutư
Năm 2021, doanh thu của Tập đoàn Viettel đạt 274.000 tỷ đồng, tăng trưởng 3,3%, lợi nhuận đạt 40.100 tỷ đồng, tăng trưởng 2,0%; nộp ngân sách gần 32.000 tỷ đồng.

Ngày 7/1, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) đã tổ chức Hội nghị Tổng kết năm 2021.

Theo báo cáo, Viettel đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra, là doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt nhất trong ngành, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Doanh thu Tập đoàn đạt 274.000 tỷ đồng, tăng trưởng 3,3%, lợi nhuận đạt 40.100 tỷ đồng, tăng trưởng 2,0%. Nộp ngân sách gần 32.000 tỷ đồng.

Năm 2021, giá trị thương hiệu Viettel tăng 32 bậc với giá trị 6,061 tỷ USD, đứng thứ 325 toàn cầu và là lần thứ 6 liên tiếp Viettel giữ vị trí số 1 trong Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam.

banner-static

Năm 2021, doanh thu của Tập đoàn Viettel đạt 274.000 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 40.100 tỷ đồng. Ảnh: Viettel

Ở lĩnh vực viễn thông, các thị trường châu Phi đạt kỷ lục về tăng trưởng (37%); Mytel xuất sắc vươn lên vị trí số 1 về thị phần tại Myanmar (31,5% với 11,2 triệu thuê bao). Đến nay, có 5 thị trường đứng vị trí số 1.

Tại Việt Nam, Viettel vẫn duy trì vị thế dẫn đầu và là nhà mạng có chất lượng tốt nhất Việt Nam, phủ sóng 5G lớn nhất với 150 trạm tại 16 tỉnh/thành phố.

Ở lĩnh vực giải pháp số, Viettel đã triển khai các giải pháp, nền tảng số phục vụ công tác điều hành phòng chống dịch của Chính phủ.

Dịch vụ thu phí không dừng ePass đạt 1 triệu khách hàng sau 11 tháng vận hành – tương đương con số phát triển trong 5 năm, nâng tỷ lệ phương tiện có dán thẻ thu phí tự động từ 25% lên gần 50%. Đây cũng là bước khởi đầu phát triển giao thông thông minh trong các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số của Viettel.

Năm 2021 cũng đánh dấu Viettel cung cấp dịch vụ Viettel Money. Hơn hẳn các nhà cung cấp khác, Viettel còn ra mắt hệ sinh thái tài chính số với 300 tiện ích phục vụ từ những dịch vụ cơ bản như chuyển tiền, mua bán cho đến các dịch vụ tài chính đặc thù như vay, gửi tiết kiệm, đầu tư số,... 

Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất và công nghiệp công nghệ cao, năm 2021, Viettel đã triển khai thử nghiệm mạng 5G hoàn chỉnh gồm mạng lõi, mạng truyền dẫn, mạng vô tuyến trên mạng lưới của Viettel đồng thời hoàn thiện hệ sinh thái hạ tầng viễn thông 5G. Viettel trở thành nhà mạng duy nhất trên thế giới nghiên cứu, sản xuất thành công mạng 5G, phục vụ chiến lược chuyển đổi số quốc gia.

Các tổ chức quốc tế ghi nhận Viettel là doanh nghiệp công nghệ có số lượng đơn đăng ký và số bằng được cấp hàng năm nhiều nhất tại Việt Nam (đăng ký 386, đã cấp 51), trong đó có 9 sáng chế được cấp tại Mỹ. Viettel cũng được công nhận là doanh nghiệp Việt Nam có sức ảnh hưởng nhất về đổi mới sáng tạo năm 2021 khu vực Nam Á và Đông Nam Á.

Kinh doanh bán lẻ của Viettel tiếp tục giữ đà tăng trưởng tốt (doanh thu tăng 30%, lợi nhuận tăng 43%).

Trước đó, ngày 25/12, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định bổ nhiệm đại tá Tào Đức Thắng, Phó tổng giám đốc Viettel giữ chức Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc của tập đoàn này từ ngày 1/1/2022.

Đại tá Tào Đức Thắng sinh ngày 15/7/1973, quê Thanh Hóa, trình độ thạc sỹ điện tử viễn thông. Ông Thắng giữ chức Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Viettel từ tháng 8/2015 đến nay.

Trước khi gia nhập Viettel, ông Thắng từng là chuyên viên Phòng Quản lý kỹ thuật, Công ty Điện thoại Hà Nội (từ tháng 10/1995 đến hết năm 1995), chuyên viên Phòng quản lý viễn thông, Bưu điện Hà Nội (từ tháng 1/1998 đến hết tháng 7/2005).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ