Vietnam Airlines xin Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 12.000 tỷ đồng

Vietnam Airlines sẽ rơi vào tình trạng mất thanh khoản từ tháng 8 tới đây, nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu vốn.
ĐỨC CHUNG-KHUẤT MINH
14, Tháng 07, 2020 | 13:35

Vietnam Airlines sẽ rơi vào tình trạng mất thanh khoản từ tháng 8 tới đây, nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu vốn.

Chiều 13/7, Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng và các chuyên gia kinh tế đã làm việc với Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) để xem xét các đề xuất của hãng, liên quan đến các gói hỗ trợ tài chính của chủ sở hữu Nhà nước, hiện đang nắm giữ hơn 86% vốn tại doanh nghiệp này sau ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Báo cáo tài chính của Vietnam Airlines mới đây cho biết, ước tổng doanh thu năm nay sẽ sụt giảm 50.000 tỷ đồng, dự kiến lỗ 15.000 tỷ đồng và doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất thanh khoản từ tháng 8 tới đây, nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu vốn.

vietnam-airlines-scic-15926574934421134230702

Vietnam Airlines rất cần Nhà nước hỗ trợ vốn để hãng vượt qua khó khăn do thiệt hại vì dịch COVID-19. Ảnh minh họa

Với đề xuất của hãng là Chính phủ sẽ hỗ trợ gói tài chính 12.000 tỷ đồng, trong đó vốn vay lãi suất thấp ít nhất là 4.000 tỷ đồng, các thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng cho rằng, Nhà nước có thể xem xét các giải pháp như tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu hay đầu tư thêm vốn để nắm quyền sở hữu nhất định.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có thể nghiên cứu có cơ chế đặc thù, cho phép Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) với tư cách nhà đầu tư Chính phủ có thể mua cổ phần qua hình thức chỉ định đầu tư có thời hạn.

(Theo VTV)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ