Vietnam Airlines lỗ hơn 2.600 tỷ đồng vì COVID-19

Nhàđầutư
Quý I/2020, Vietnam Airlines lỗ 2.611 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lãi hơn 1.212 tỷ đồng.
THANH HƯƠNG
01, Tháng 05, 2020 | 08:16

Nhàđầutư
Quý I/2020, Vietnam Airlines lỗ 2.611 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lãi hơn 1.212 tỷ đồng.

915-15854552072251645253679

 

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines-mã HVN) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2020 với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 18.812 tỷ đồng, giảm 26,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó giá vốn hàng bán lại ghi nhận mức 19.445 tỷ đồng, dẫn đến Vietnam Airlines lỗ gộp 632 tỷ đồng.

Trong kỳ, ghi nhận sự tăng mạnh của khoản chi phí tài chính, với mức tăng 43,8% so với cùng kỳ năm trước, từ 784 tỷ đồng lên 1.128 tỷ đồng. Kết quả, Vietnam Airlines báo lỗ sau thuế 2.611 tỷ đồng, trong đó, khoản lỗ của công ty mẹ ở mức 2.589,4 tỷ đồng, còn lại 22,1 tỷ đồng là lỗ của cổ đông không kiểm soát.

Theo Vietnam Airlines, kết quả kinh doanh sụt giảm của công ty này trong quý I là do dịch COVID-19 ảnh hưởng nặng nề đến ngành hàng không, khiến tốc độ giảm doanh thu cao hơn tốc độ giảm chi phí, dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm mạnh.

Bên cạnh đó, việc lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý I/2020 giảm mạnh so với cùng kỳ ngoài nguyên nhân liên quan đến giảm lợi nhuận của công ty mẹ, còn do lợi nhuận sau thuế của các công ty con liên quan đến cung cấp dịch vụ hàng không cũng giảm mạnh như: Vacs, Skypec, Viags,…

Để giảm thiểu khó khăn, Vietnam Airlines cho biết, bên cạnh việc tận dụng tối đa sự chia sẻ từ các đối tác, nhà cung cấp, công ty này cũng đã đề xuất và kiến nghị Chính phủ có những giải pháp giải cứu để hãng có thể giảm lỗ và giảm bớt gánh nặng chi phí cho các kỳ tiếp theo.

Tại ngày 31/3/2020, tổng tài sản của Vietnam Airlines đạt 70.935 tỷ đồng, giảm 7% so với đầu năm. Chủ yếu là tài sản dài hạn với 56.021 tỷ đồng. Bên kia bảng cân đối kế toán, Vietnam Airlines có 54.992 tỷ đồng nợ phải trả, giảm 5% so với hồi đầu năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ