Vietlott nộp ngân sách địa phương gần 1.200 tỷ đồng

Đà phát triển không chỉ thể hiện qua con số mở rộng lên 48 tỉnh, thành phố, nộp ngân sách địa phương gần 1.200 tỷ đồng ( tăng gần 10%), mà những hoạt động kinh doanh đầy trách nhiệm của Vietlott đã được hiệp hội xổ số thế giới (WLA) ghi nhận đúng vào dịp cuối năm.
PHONG CẦM
06, Tháng 02, 2019 | 06:30

Đà phát triển không chỉ thể hiện qua con số mở rộng lên 48 tỉnh, thành phố, nộp ngân sách địa phương gần 1.200 tỷ đồng ( tăng gần 10%), mà những hoạt động kinh doanh đầy trách nhiệm của Vietlott đã được hiệp hội xổ số thế giới (WLA) ghi nhận đúng vào dịp cuối năm.

Hinh_Tong_Ket_nam_2018

 

Mở rộng 48 địa phương, đa dạng sản phẩm

Năm 2018, Vietlott đã mở rộng kinh doanh thêm 14 tỉnh, bao gồm: Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Lạng Sơn, Hòa Bình, Phú Yên, Bình Thuận, Trà Vinh, Cà Mau, Long An, Bắc Ninh, Tuyên Quang; nâng tổng số thị trường lên 48 địa phương. Bên cạnh đó, để đáp ứng sự quan tâm và nhu cầu đa dạng của người chơi, Vietlott liên tiếp cải tiến, bổ sung ba cách chơi cho sản phẩm Max 4D (Tổ hợp, Bao, Cuộn) bên cạnh sự cuốn hút của xổ số ma trận Mega 6/45 và Power 6/55. Nhờ tính hấp dẫn, hiện đại của sản phẩm xổ số tự chọn và việc ứng dụng yếu tố công nghệ tiên tiến, Vietlott thu hút được sự quan tâm đông đảo của người chơi xổ số nói riêng và người dân cả nước nói chung.

Với những tiến triển đó, Vietlott mang đến niềm vui cho khách hàng khi có hàng chục triệu người chơi trúng thưởng. Trên cơ sở nguyên tắc tiền của người chơi được trả lại cho người chơi, thông qua phần lớn nhất là tiền trả thưởng cho khách hàng. Riêng giải Jackpot có đến 73 khách hàng trở thành tỷ phú Việt với số tiền thưởng lên tới hơn 1.700 tỷ đồng. Những con số này cho thấy Vietlott đang kinh doanh đúng hướng, phản ánh sự tin tưởng của người dân vào thương hiệu Vietlott. Các sản phẩm xổ số tự chọn do Vietlott phát hành thu hút khách hàng, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí có thưởng lành mạnh của một bộ phận người chơi, đồng thời góp phần hạn chế các hoạt động lô đề bất hợp pháp.

Kinh doanh có trách nhiệm đạt chuẩn thế giới

Vietlott xuất hiện ở đâu, ngân sách địa phương đó được hưởng lợi. Sau sự ghi nhận lọt vào top 500 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất năm 2017 do Tổng cục thuế công bố hồi giữa năm với 1.087 tỷ đồng, con số này tiếp tục tăng trưởng gần 10% trong năm 2018 lên gần 1.200 tỷ đồng được Vietlott nộp ngân sách 48 tỉnh, thành phố. Số tiền này được các địa phương đầu tư nâng cao hạ tầng cơ sở trong lĩnh vực y tế, giáo dục và công trình phúc lợi xã hội. Ngoài ra, với hệ thống phân phối mở rộng, Vietlott góp phần tạo ra hơn 8.000 việc làm cho lao động địa phương.

IMG_7782

 

Bên cạnh đó, Vietlott cũng rất tích cực trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các chương trình hỗ trợ cộng đồng, chung tay cùng các địa phương thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Cụ thể, Vietlott phối hợp với nhiều cơ quan đoàn thể trung ương và cơ quan truyền thông (như Ban Tuyên giáo, Trung ương Đoàn TNCSHCM, Ủy ban Dân tộc, VTV9, VTV24, Ngân hàng Chính sách xã hội; Trung ương Hội bảo vệ trẻ em Việt Nam; Hội Người cao tuổi Việt Nam; HTV…) với tổng giá trị từ thiện đã thực hiện đạt khoảng 7 tỷ đồng.

Những hoạt động kinh doanh có trách nhiệm của Vietlott đã được Hiệp hội xổ số thế giới (WLA) ghi nhận và đánh giá cao. Vào những ngày cuối năm 2018, tổ chức xổ số lớn nhất thế giới đã chính thức chứng nhận Vietlott được nâng hạng Chơi có trách nhiệm từ cấp độ 1 lên cấp độ 2, tương đương với nhiều công ty xổ số ở các nước phát triển. Với vinh dự là doanh nghiệp xổ số Việt Nam đầu tiên và duy nhất có được chứng chỉ này, năm 2019 Vietlott tiếp tục triển khai hoạt động kinh doanh theo đúng Đề án được Chính phủ phê duyệt, các quy định pháp luật và đúng tiêu chí, tôn chỉ kinh doanh có trách nhiệm của ngành xổ số thế giới để đưa ngành xổ số nước nhà phát triển theo hướng hiện đại, minh bạch và có trách nhiệm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ