"Vietcombank đã thành công trong xử lý nợ xấu"

Đến thăm và chúc tết Vietcombank chiều 11-2, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân đánh giá cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.400 tỷ đồng, cao nhất hệ thống ngân hàng và cao nhất từ trước tới nay, đặc biệt nợ xấu của Vietcombank chỉ còn 0,97%.
12, Tháng 02, 2019 | 07:50

Đến thăm và chúc tết Vietcombank chiều 11-2, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân đánh giá cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.400 tỷ đồng, cao nhất hệ thống ngân hàng và cao nhất từ trước tới nay, đặc biệt nợ xấu của Vietcombank chỉ còn 0,97%.

6acf1_nganvcb

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân thăm và chúc tết ngân hàng Vietcombank hôm 11-2. Ảnh: VCB

"Mặc dù quốc hội đã có Nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu, song nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn bộ hệ thống Vietcombank là rất quan trọng, bởi có nghị quyết, có chủ trương nhưng để thực hiện không phải là đơn giản", Chủ tịch Quốc hội nói.

Theo báo cáo của Tổng Giám đốc Vietcombank Phạm Quang Dũng, năm 2018, tổng tài sản của Vietcombank tiếp tục tăng trưởng và đạt trên 1 triệu tỷ đồng, chất lượng tài sản tốt nhất hệ thống với tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp, đạt 0,97%, thấp nhất trong các tổ chức tín dụng quy mô lớn.

Vietcombank tiếp tục giữ vững được vị thế là ngân hàng có quy mô về lợi nhuận lớn nhất với tổng lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.400 tỷ đồng, tăng trưởng 63,5% so với năm 2017. Vietcombank tiếp tục giữ vững vị trí là 1 trong 4 doanh nghiệp có đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước, được bình chọn là 1 trong 4 nơi làm việc tốt nhất tại Việt Nam.

Chủ tịch Quốc hội đề nghị Vietcombank tiếp tục phát huy truyền thống và thành tích đạt được trong thời gian qua để trong năm 2019 và những năm tiếp theo luôn là địa chỉ tin tưởng của người dân và doanh nghiệp trong thực hiện các giao dịch ngân hàng, vay vốn để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo TBKTSG

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ