Vietcombank chi thưởng ‘khủng’ cho các chi nhánh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN (Vietcombank) vừa quyết định vinh danh và trao thưởng tiền tỉ cho các chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ năm 2018.
THANH XUÂN
14, Tháng 01, 2019 | 07:19

Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN (Vietcombank) vừa quyết định vinh danh và trao thưởng tiền tỉ cho các chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ năm 2018.

dnt_1703_xxgb

Vietcombank thưởng tiền tỉ cho chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ

2 chi nhánh Vietcombank Sở giao dịch và chi nhánh TP.HCM có kết quả hoạt động xuất sắc và được thưởng tập thể 3 tỉ đồng mỗi đơn vị. 15 chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được thưởng 1,5 tỉ đồng/đơn vị gồm Ba Đình, Thủ Thiêm, Tân Định, Nhơn Trạch, Vinh, Hoàn Kiếm, Thái Bình, Khánh Hòa, Kỳ Đồng, Thăng Long, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Vũng Tàu, Nam Sài Gòn, Tân Bình, Sài Gòn, Hải Phòng.

20 chi nhánh nhận danh hiệu đơn vị tiêu biểu hoàn thành tốt nhiệm vụ với mức tiền thưởng cho các tập thể là 1 tỉ đồng/1 đơn vị; 16 chi nhánh tiêu biểu các mặt hoạt động nhận mức tiền thưởng cho các tập thể là 500 triệu đồng/1 đơn vị; 5 phòng ban và 2 ban tổ triển khai dự án tại TSC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2018 nhận Giấy khen và mức tiền thưởng 200 triệu đồng/1 đơn vị gồm: Ban Khách hàng doanh nghiệp; Phòng Chính sách SPBL; Phòng Đầu Tư, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng; Phòng Phê duyệt tín dụng; Ban triển khai dự án Basel II; Tổ triển khai phương án tăng vốn điều lệ Vietcombank.

Lợi nhuận trước thuế của Vietcombank năm 2018 đạt 18.016 tỉ đồng, tăng 63,5% so với năm 2017, là mức tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm qua, đạt 120,9% kế hoạch. Năm 2018 là năm đầu tiên Vietcombank đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 1% (0,97%), mức thấp nhất trong 10 năm trở lại đây kể từ khi cổ phần hóa và về đích trước 2 năm so với Đề án tái cơ cấu Vietcombank. Các hệ số an toàn, hiệu quả hoạt động của Vietcombank trong năm qua tiếp tục được cải thiện và dần sát với các thông lệ quốc tế,chỉ số ROAA, ROAE tăng mạnh so với năm 2017.

Theo Thanh niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ