Việt Nam có cơ hội được vào danh sách theo dõi nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng 2 của FTSE

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt đánh giá, Việt Nam đã thỏa mãn 8 trong 9 điều kiện kiên quyết để được nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng hai dựa theo tiêu chí được đưa ra bởi FTSE trong tháng 3/2018.
BẢO LINH
30, Tháng 08, 2018 | 13:21

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt đánh giá, Việt Nam đã thỏa mãn 8 trong 9 điều kiện kiên quyết để được nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng hai dựa theo tiêu chí được đưa ra bởi FTSE trong tháng 3/2018.

nhadautu - nang hang thi truong

 

Dựa theo bảng tiêu chí được đưa ra bởi FTSE trong tháng 3/2018, Việt Nam đã thỏa mãn 8 trong 9 điều kiện kiên quyết để được nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng hai. Điều đó có nghĩa là khả năng rất cao Việt Nam sẽ được đưa vào danh sách để theo dõi xem xét nâng hạng. Yếu tố duy nhất còn chưa được thỏa mãn là thanh toán bù trừ (Clearing & Settlement).

Dựa trên tham chiếu từ báo cáo của MSCI phát hành vào tháng 6/2018, rất có khả năng là do Việt Nam chưa có trung tâm thanh toán bù trừ (clearing house) riêng biệt. Hiện tại chức năng của trung tâm này vẫn đang do Trung tâm lưu ký chứng khoán đảm nhiệm.

Nếu được vào danh sách theo dõi nâng hạng trong kỳ phân loại tháng tới và có những sự cải thiện cần thiết để thỏa mãn tiêu chí cuối cùng này, Việt Nam có thể sẽ chính thức được nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng 2 vào tháng 9/2019, sau khi đã thỏa mãn điều kiện tối thiểu 1 năm trong danh sách theo dõi của FTSE.

Theo quan sát của BVSC, việc được đưa vào danh sách theo dõi vào tháng 9/2015 của thị trường chứng khoán Ả Rập Xê Út đã có tác động tích cực lên thị trường chứng khoán nước này. Do vậy, BVSC tin rằng việc được vào danh sách theo dõi trong kỳ phân loại tháng tới sẽ có tích cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ