Vì sao nhà băng của bầu Hiển muốn đầu tư vào Bờ Biển Ngà?

Nhàđầutư
Ngân hàng có vốn Việt Nam tại Bờ Biển Ngà sẽ đáp ứng và đón đầu nhu cầu về vốn và thanh toán quốc tế giữa hai quốc gia và mở rộng ra khu vực.
MINH TRANG
22, Tháng 04, 2019 | 10:22

Nhàđầutư
Ngân hàng có vốn Việt Nam tại Bờ Biển Ngà sẽ đáp ứng và đón đầu nhu cầu về vốn và thanh toán quốc tế giữa hai quốc gia và mở rộng ra khu vực.

shb-bo-bien-nga

 

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2019 dự kiến diễn ra vào ngày mai (23/4), trong đó có tờ trình xin ý kiến cổ đông về việc mở rộng hiện diện tại Bờ biển Ngà.

Theo đó, lãnh đạo SHB đề xuất thành lập ngân hàng con 100% vốn đầu tư của ngân hàng tại Bờ Biển Ngà hoặc góp vốn vào một tổ chức tín dụng tại đây để mở rộng vào thị trường Châu Phi. Đồng thời, giao cho HĐQT quyết định hình thức đầu tư, mức vốn đầu tư và thời gian đầu tư tại Bờ Biển Ngà.

Lãnh đạo ngân hàng cho biết, hiện nay, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Bờ Biển Ngà không ngừng tăng lên, chủ yếu là các dự án xây dựng nhà máy chế biến phục vụ xuất nhập khẩu giữa hai nước. Do đó, nhu cầu về vốn và các hoạt động thanh toán quốc tế cũng tăng lên nhanh chóng, trong khi đó sự hiện diện của các tổ chức tín dụng Việt Nam tại khu vực này chưa có.

Vì vậy, sự xuất hiện của SHB tại thị trường Bờ Biển Ngà không chỉ hỗ trợ tốt khách hàng là các nhà xuất nhập khẩu, nhà đầu tư Việt Nam tại đây mà còn phục vụ cả khách hàng và nhà đầu tư đến từ các nước khác.

Nếu được ĐHĐCĐ thông qua, việc đầu tư sẽ được tiến hành ngay sau khi được các Cơ quan quản lí cấp phép.

Được biết, hiện tại SHB đang có hai ngân hàng con 100% vốn tại nước ngoài là Ngân hàng TNHH MTV Sài Gòn – Hà Nội Lào (SHB Lào) và Ngân hàng TNHH MTV Sài Gòn – Hà Nội Campuchia (SHB Campuchia).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ