Ngân hàng MSB lùi kế hoạch lên sàn sang quý III/2019

Kế hoạch ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSN) đề ra tại đại hội năm 2018 là sẽ đưa ngân hàng lên sàn ngay trong quý I năm nay. Tuy nhiên, MSB đã quyết định rời kế hoạch này sang quý III/2019.
KHÁNH AN
20, Tháng 04, 2019 | 08:18

Kế hoạch ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSN) đề ra tại đại hội năm 2018 là sẽ đưa ngân hàng lên sàn ngay trong quý I năm nay. Tuy nhiên, MSB đã quyết định rời kế hoạch này sang quý III/2019.

msbn

Ngân hàng MSB lùi kế hoạch lên sàn sang quý III/2019

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam mới đây đã công bố tài liệu họp Đại hội cổ đông thường niên 2019 sẽ được tổ chức vào ngày 23/4 tới, tại Hà Nội.

Được biết, trong năm nay MSB sẽ hoàn tất các thủ tục để niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE – HSX).

Trước đó, theo kế hoạch đã được thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2018, MSB dự kiến sẽ hoàn thành IPO vào quý I/2019. 

Tuy nhiên, Ban lãnh đạo ngân hàng cho biết, vào thời điểm tháng 10/2018, đối tác tư vấn IPO của MSB là CTCP Chứng khoán Hồ Chí Minh – HSC đã khuyến nghị ngân hàng triển khai thực hiện IPO theo 1 trong 2 phương án lộ trình để thực hiện tối ưu hóa lợi ích của cổ đông và nhà đầu tư.

Phương án 1 được thực hiện nếu thị trường có những dấu hiệu khả quan và dự kiến chính thức niêm yết lên sàn vào quý II/2019. Tuy nhiên, với tình hình thị trường tài chính, chứng khoán Việt Nam từ cuối năm 2018 và đầu năm 2019 không đem lại nhiều dấu hiệu tích cực cho việc MSB lên sàn chính thức, Ban lãnh đạo ngân hàng đã quyết định thực hiện phương án 2. Theo đó, MSB sẽ chính thức niêm yết tại sàn HOSE vào quý III/2019.

Với kế hoạch IPO lần này, dự kiến vốn điều lệ của MSB cũng sẽ tăng lên.

Ngân hàng dự kiến phát hành thêm tối đa 100 triệu cổ phiếu, hoặc tối đa 8,5% tổng lượng cổ phần phổ thông đã phát hành trong đợt IPO lần này. Theo đó, tổng số lượng cổ phiếu sau khi hoàn thành tăng vốn dự kiến sẽ tăng lên 1,275 tỷ cổ phiếu, tương đương 12.750 tỷ đồng vốn điều lệ.

Báo cáo của MSB cũng cho biết đối tượng nhận phát hành cổ phiếu riêng lẻ đợt này của ngân hàng sẽ chỉ là các nhà đầu tư trong nước. Giá phát hành được thỏa thuận trực tiếp với các nhà đầu tư nhưng không thấp hơn giá trị sổ sách của ngân hàng.

Bên cạnh đó, những cổ đông được mua cổ phần của đợt phát hành lần này sẽ phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu tối đa nhỏ hơn 5% vốn điều lệ MSB, và không trở thành cổ đông lớn tại ngân hàng. Các thành viên trong HĐQT, Ban kiểm soát và Ban tổng giám đốc ngân hàng sẽ không được phép mua cổ phần trong đợt chào bán này.

Ngân hàng cũng dự kiến việc IPO sẽ tăng giá trị vốn hóa sau khi niêm yết, dự kiến đạt khoảng 1,1 tỷ USD sau khi bán lại toàn bộ cổ phiếu quỹ cho các nhà đầu tư chọn lọc.

Với mức vốn hóa này, giá cổ phiếu MSB niêm yết sẽ vào khoảng trên dưới 20.000 đồng/cổ phiếu. Trong khi đó, cổ phiếu MSB hiện được các nhà đầu tư giao dịch trên sàn OTC với giá chưa đến 11.000 đồng/cổ phiếu.

Nếu hoàn thành kế hoạch lên trong năm nay, MSB sẽ là ngân hàng thứ 18 tại Việt Nam niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Ngoài ra, theo tài liệu gửi trước cổ đông, trong năm nay, ngân hàng đặt kế hoạch tổng tài sản tăng 11% so với năm trước, đạt 153 nghìn tỷ đồng. Huy động vốn tại thị trường và trái phiếu huy động vốn tăng 22%, lên 87,6 nghìn tỷ đồng. Dư nợ tín dụng (bao gồm dư nợ cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) tăng 35%, lên gần 74,3 nghìn tỷ đồng.

Cùng với đó, ngân hàng kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu sẽ được kiểm soát dưới mức 3%. Lợi nhuận trước thuế (bao gồm cả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng) phấn đấu đạt 1.860,3 tỷ đồng, tăng 77% so với kết quả đạt được trong năm trước.

Đáng chú ý, năm nay, Hội đồng Quản trị ngân hàng sẽ trình cổ đông kế hoạch chia cổ tức năm 2019 tỷ lệ 10%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ