Tuyển hơn 400 nhân sự chuẩn bị khai thác tuyến đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội

Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội đang tổ chức tuyển 438 nhân lực cử đi đào tạo nghề để vận hành, khai thác đường sắt đô thị (metro) tuyến Nhổn - Ga Hà Nội vào cuối năm 2022.
LÊ KHÁNH
19, Tháng 04, 2022 | 08:06

Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội đang tổ chức tuyển 438 nhân lực cử đi đào tạo nghề để vận hành, khai thác đường sắt đô thị (metro) tuyến Nhổn - Ga Hà Nội vào cuối năm 2022.

1_6953-1611389625228

Tuyến đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội dự kiến, vận hành khai thác vào cuối năm 2022.

Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội cho hay, đợt tuyển nhân sự này gồm lãnh đạo cấp trưởng, phó phòng, đội trưởng và nhân viên các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp phục vụ khai thác, vận hành và duy tu, bảo trì hệ thống metro Nhổn - Ga Hà Nội.

Theo đó, các vị trí Trưởng, phó phòng cần tuyển gồm: Phòng Vận hành (giám sát điều độ chạy tàu, điều phối lái tàu; điều độ điện, môi trường, lập biểu đồ vận hành, trực ban), Kỹ thuật công nghệ (quản lý thiết bị nhà ga, thiết bị điện, thông tin, tín hiệu, hệ thống bán vé tự động), Giám sát an toàn, Vận hành nhà ga (quản lý vé, thu soát vé, hành chính, kinh doanh dịch vụ; duy tu sửa chữa thiết bị) và Trưởng, phó Depot Nhổn (khu xưởng kỹ thuật tổng hợp, đậu đỗ đoàn tàu).

Bộ phận cần nhiều nhân sự nhất là nhà ga (158 người), Depot Nhổn (92 người), sửa chữa thiết bị (81 người), vận hành (48 người)… Ứng viên phải trong độ tuổi 20 - 45, có bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí tuyển dụng.

"Thời hạn tuyển đến ngày 30/6 và dự kiến thi tuyển trong quý II, III-2022. Những người trúng tuyển sẽ được cử đi đào tạo chuyên môn theo kế hoạch của công ty. Khi tuyến metro Nhổn - Ga Hà Nội vận hành chính thức, người lao động được hưởng các chế độ chính sách của doanh nghiệp nhà nước và thu nhập tùy theo vị trí việc làm, với mức lương từ 6,5 - 13 triệu đồng/tháng", Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội cho biết thêm.

(Theo Đại đoàn kết)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ