Tranh cãi ‘room’ ngoại tại Sacombank

Nhàđầutư
VSD cho biết mức room ngoại 30% tại Sacombank là đúng, trong khi ngân hàng này khẳng định chưa có bất kỳ văn bản nào đề nghị VSD tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 23,63% lên 30% khi chưa được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
NHẬT HUỲNH
17, Tháng 02, 2023 | 09:01

Nhàđầutư
VSD cho biết mức room ngoại 30% tại Sacombank là đúng, trong khi ngân hàng này khẳng định chưa có bất kỳ văn bản nào đề nghị VSD tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 23,63% lên 30% khi chưa được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Top10_2018

VSD khẳng định room ngoại 30% tại Sacombank là đúng. Ảnh STB

Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) vừa có văn bản thông báo về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu STB.

Theo đó, VSD khẳng định quản lý tỷ lệ sở hữu tối đa của NĐTNN đối với cổ phiếu STB là 30% vốn điều lệ hiện tại, dựa trên các căn cứ: Hồ sơ của Sacombank tại công văn số 11/2014/CV-HĐQT ngày 26/2/2014 và công văn số 16/2014/CV-HĐQT ngày 11/3/2014, trong đó đề nghị mở lại tỷ lệ cổ phần sở hữu cổ phiếu STB cho cổ đông nước ngoài về mức 30% vốn điều lệ của Sacombank; Công văn số 829/UBCK-PTTT ngày 4/3/2014 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc giải toả tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài của Sacombank; Quy định pháp luật về ngân hàng và pháp luật chứng khoán. 

VSD cũng khẳng định từ sau các công văn năm 2014, Sacombank chưa gửi bất kỳ đề nghị thay đổi tỷ lệ sở hữu 30% của nhà đầu tư nước ngoài. 

Về việc con số tỷ lệ 23,64% mà Sacombank đề cập trong công văn 06/2023/CV-HĐQT, VSD cho biết trong thời gian 400.000.000 cổ phiếu STB được đăng ký bổ sung nhưng chưa được niêm yết, VSD đã phải phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) để tính toán số liệu sở hữu nước ngoài dựa trên 1.485.215.716 cổ phiếu đã niêm yết để phản ánh chính xác tỷ lệ room ngoại trên hệ thống của HoSE.

Việc này nhằm đảm bảo khi niêm yết bổ sung 400.000.000 cổ phiếu STB, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% theo quy định pháp luật. 

Văn bản trên được đưa ra trong bối cảnh Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank, STB) đang yêu cầu các cơ quan quản lý thực hiện kiểm soát và quản lý room ngoại của cổ phiếu STB ở mức 23,63%, thay vì để tăng lên ngưỡng 30% như gần đây.

Cụ thể trước đó vào ngày 10/2, VSD có thông báo, tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại Sacombank hiện là 29,99%. Song chỉ sau đó 4 ngày, Sacombank phản hồi với Trung tâm lưu ký chứng khoán, Ủy ban chứng khoán và HoSE, đề nghị xem xét lại tỷ lệ sở hữu tối đa được phép của nhà đầu tư nước ngoài.

Sacombank cho biết, do phát sinh việc niêm yết bổ sung 400 triệu cổ phiếu của Ngân hàng Phương Nam (Southern Bank), từ 19/9/2016, VSD từng thông báo tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với STB là xấp xỉ 23,63%, tính trên gần 1,9 tỷ cổ phiếu sau sáp nhập. Tuy nhiên tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại Sacombank theo VSD cung cấp ngày 10/2/2023, lại lên tới 29,99%.

"Sacombank chưa có bất kỳ văn bản nào đề nghị VSD tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 23,63% lên 30% khi chưa được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông", Sacombank cho hay.

Do đó, Sacombank đề nghị VSD kiểm soát và quản lý room ngoại theo đúng tỷ lệ 23,63% như thông báo ngày 19/9/2016. Thời gian tới, tùy theo nhu cầu thực tế, Sacombank sẽ xin ý kiến cổ đông tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài vào thời điểm phù hợp.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu STB liên tục là cổ phiếu ngân hàng được khối ngoại mua ròng nhiều nhất kể từ giữa tháng 11/2022 đến nay. Trần room ngoại tại nhà băng này trước đó đã chạm ngưỡng 30% trước khi có dấu hiệu hạ nhiệt gần đây.

Một trong những nhà đầu tư tích cực nhất là nhóm quỹ Dragon Capital khi liên tục mua thêm hàng chục triệu cổ phần STB để nâng tổng sở hữu lên trên 114,4 triệu đơn vị, trở thành cổ đông lớn duy nhất với tỷ lệ hơn 6%.

Tuy nhiên, ngay sau văn bản phản hồi của Sacombank, khối ngoại đã có 3 phiên bán ròng mạnh liên tiếp cổ phiếu STB (ngày 14-16/2) với tổng khối lượng gần 12,5 triệu đơn vị, tương đương giá trị bán ròng 295 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ