TP.HCM dự chi 6 tỷ đồng để hỗ trợ người bán vé số

Gần 8.000 người bán vé số tại TP.HCM dự kiến sẽ được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày, trong 15 ngày ngưng bán do ảnh hưởng của dịch COVID-19, với tổng chi phí khoảng 6 tỷ đồng.
KỲ PHONG
02, Tháng 04, 2020 | 06:57

Gần 8.000 người bán vé số tại TP.HCM dự kiến sẽ được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày, trong 15 ngày ngưng bán do ảnh hưởng của dịch COVID-19, với tổng chi phí khoảng 6 tỷ đồng.

Sở LĐ-TB&XH TP.HCM vừa có công văn khẩn gửi Chủ tịch UBND TP đề xuất hỗ trợ người bán vé số gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn.

Theo Sở LĐ-TB&XH, qua thống kê ban đầu của các quận huyện, hiện nay trên địa bàn TP.HCM có 7.978 người bán vé số cư trú trên địa bàn (thường trú và tạm trú) gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 làm giảm thu nhập, ngưng việc làm.

unnamed

Mỗi người bán vé số tại TP.HCM sẽ được hỗ trợ 50.000 đồng/ngày. Ảnh: PN

Do đó, Sở đã đề xuất UBND TP.HCM hỗ trợ cho người bán vé số 50.000 đồng/người/ngày. Thời gian hỗ trợ là 15 ngày, kể từ 1/4. Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ khoảng 6 tỷ đồng từ Quỹ Vì người nghèo TP và quận, huyện.

Trước đó, tại cuộc họp trực tuyến về tình hình phòng, chống dịch COVID-19 diễn ra vao hôm 30/3, Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong đã giao Sở LĐ-TB&XH chuẩn bị các cơ sở lưu trú, rà soát những người lang thang cơ nhỡ, vô gia cư, người bán vé số tại TP để lập danh sách, lên phương án hỗ trợ.

Theo Chủ tịch Nguyễn Thành Phong, những đối tượng nói trên từ trước đến nay đều sống nhờ vào tiền hoa hồng bán vé số, thậm chí tiền đó họ còn gửi về nuôi gia đình. "Bây giờ trong hoàn cảnh hiện nay họ sẽ rất khó khăn, do đó, cần có sự chia sẻ", ông Phong nói.

Tại buổi giao ban trực tuyến, kiểm tra công tác phòng chống dịch COVID-19 giữa Thủ tướng với các địa phương diễn ra vào sáng 29/3, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã đồng ý kiến nghị của Bộ Tài chính về việc dừng phát hành xổ số kiến thiết trong 15 ngày, kể từ ngày 1/4.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ