TP.HCM: Cả năm phát hiện 7 trường hợp có hành vi tham nhũng

Trong 1 năm qua, TP.HCM chỉ phát hiện 7 trường hợp tham nhũng, nhưng không có người đứng đầu cơ quan đơn vị nào bị xử lý trách nhiệm do cấp dưới sai phạm.
NGÔ NGUYÊN
26, Tháng 05, 2020 | 13:50

Trong 1 năm qua, TP.HCM chỉ phát hiện 7 trường hợp tham nhũng, nhưng không có người đứng đầu cơ quan đơn vị nào bị xử lý trách nhiệm do cấp dưới sai phạm.

UBND TP.HCM vừa có báo cáo số 82 về sơ kết 1 năm thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc

Theo đó, năm 2019, qua kết quả kiểm tra, giám sát nội bộ trên địa bàn, TP.HCM chỉ phát hiện 7 trường hợp có hành vi tham nhũng/3 đơn vị gồm UBND quận 1 có 3 cộng tác viên trật tự đô thị (thuộc phường Bến Thành) có hành vi nhũng nhiễu người dân; UBND quận Bình Tân có 2 trường hợp tham ô tài sản; 1 nhân viên xét nghiệm của Bệnh viện Nhi đồng 2 có hành vi lấy trộm vật tư đem bán thu lợi bất chính với giá trị hơn 370 triệu đồng…

Cũng năm 2019, UBND TP.HCM cho hay, Thành phố không có trường hợp nào bị xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị thiếu trách nhiệm để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp người dân. 

4-1_Opt

 

Chỉ có 2 trường hợp người đứng đầu cơ quan bị xử lý trách nhiệm do để đơn vị phụ trách xảy ra hành vi tham nhũng gồm: Hiệu trưởng Trường Mầm non Hoa Hồng (huyện Bình Chánh) và Chủ tịch UBND phường Bến Thành (quận 1). 

Cũng năm 2019, có 1.028 đơn vị của TP.HCM đã được kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức. Kết quả, có 12 trường hợp vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp. Nổi bật là UBND quận Bình Tân có 6 trường hợp vi phạm quy tắc ứng xử trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, UBND huyện Cần Giờ có 3 trường hợp không đảm bảo thời gian, giờ giấc làm việc…

(Theo Đầu tư)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ