TP HCM sáp nhập các phường, xã nhỏ

Việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã, huyện cũng gắn với tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả hơn.
TRUNG SƠN
28, Tháng 05, 2019 | 01:45

Việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã, huyện cũng gắn với tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả hơn.

Mục đích là tổ chức đơn vị hành chính phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, khả năng quản lý của chính quyền cơ sở. Việc này cũng gắn với đổi mới, tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả hơn; tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng cán bộ.

Trong năm nay thành phố cơ bản hoàn thành sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có diện tích tự nhiên và quy mô dân số chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định.

Năm 2020, tổ chức đại hội đảng bộ cấp huyện, xã nhiệm kỳ 2020-2025 tại những đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp. Những người dôi dư sau đại hội sẽ được giải quyết chế độ, chính sách.

Đến năm 2021, thành phố tổ chức bầu cử đại biểu HĐND và kiện toàn tổ chức của HĐND, UBND cấp huyện, xã nhiệm kỳ 2021-2026 tại những đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp.

Theo Nghị quyết đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã giai đoạn 2019-2021, đơn vị thuộc diện sắp xếp gồm các huyện, xã có diện tích tự nhiên và quy mô dân số chưa đạt 50% tiêu chuẩn; khuyến khích việc sắp xếp các đơn vị hành chính còn lại để giảm số lượng.

Tiêu chuẩn của huyện miền núi, vùng cao là dân số 80.000 người và diện tích 850 km2 trở lên; huyện đồng bằng từ 450 km2; quận từ 35 km2 với dân số ít nhất 150.000 người. Còn quy mô dân số của xã là 5.000 người đến 8.000 người trở lên, diện tích từ 30 km2.

Hiện có hơn 200 huyện và trên 6.000 xã có một trong hai tiêu chí diện tích hoặc dân số chưa đạt 50% tiêu chuẩn; khoảng 16 quận, huyện và 637 xã, phường, thị trấn có cả hai yếu tố.

(Theo Vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ