Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng chưa bằng 1/2 cùng kỳ năm 2019

Nhàđầutư
Theo thống kê của Tổng cục thống kê (TCTK), tính đến 19/6/2020, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 2,45% là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ 5 năm trở lại đây (2016-2020). Điều này gây lo ngại cho tăng trưởng kinh tế và nguy cơ nợ xấu tăng cao.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 06, 2020 | 14:45

Nhàđầutư
Theo thống kê của Tổng cục thống kê (TCTK), tính đến 19/6/2020, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 2,45% là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ 5 năm trở lại đây (2016-2020). Điều này gây lo ngại cho tăng trưởng kinh tế và nguy cơ nợ xấu tăng cao.

tin-dung

Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng chưa bằng 1/2 cùng kỳ năm 2019

Theo thống kê của Tổng cục thống kê (TCTK, Bộ KH&ĐT), tính đến thời điểm 19/6/2020, tổng phương tiện thanh toán tăng 4,59% so với cuối năm 2019 (cùng thời điểm năm 2019 tăng 6,05%).

Huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 4,35% (cùng thời điểm năm 2019 tăng 6,09%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 2,45% (cùng thời điểm năm 2019 tăng 6,22%). Đây là mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất của thời điểm 19/6 các năm 2016-2020. 

Tăng trưởng tín dụng thấp cho thấy nền kinh tế đang có dấu hiệu chậm lại, doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn, nợ xấu tăng cao. Theo thống kê mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, những tháng đầu năm 2020 tín dụng có tháng tăng trưởng âm, 5 tháng đầu năm chỉ tăng 1,96% so với cuối năm 2019.

Thị trường Chứng khoán Việt Nam cho thấy tín hiệu phục hồi trở lại, tính chung 6 tháng đầu năm, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán ước tính đạt 94,6 nghìn tỷ đồng, giảm 37% so với cùng kỳ năm trước.

Mức vốn hóa thị trường tính đến ngày 18/6/2020 đạt 4.030 nghìn tỷ đồng, giảm 8,1% so với cuối năm 2019; giá trị giao dịch bình quân 6 tháng đầu năm đạt 5.633 tỷ đồng/phiên, tăng 20,9% so với bình quân năm 2019.

Trên thị trường trái phiếu, hiện có 492 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.172 nghìn tỷ đồng, giảm 1,5% so với cuối năm 2019. Trên thị trường chứng khoán phái sinh, khối lượng giao dịch bình quân từ đầu năm đến nay đạt 163.984 hợp đồng/phiên, tăng 85% so với bình quân năm trước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ