Tín dụng trung và dài hạn tiếp tục xu hướng giảm, chiếm 54% tổng tín dụng

Nhàđầutư
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho biết, ước tính đến hết tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11.5% so với cuối năm 2016, nếu tính cả trái phiếu doanh nghiệp tăng 12.9% (cùng kỳ năm 2016 tăng 12.5%). Tín dụng trung và dài hạn tiếp tục xu hướng giảm.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 10, 2017 | 09:24

Nhàđầutư
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho biết, ước tính đến hết tháng 9/2017, tín dụng ước tăng 11.5% so với cuối năm 2016, nếu tính cả trái phiếu doanh nghiệp tăng 12.9% (cùng kỳ năm 2016 tăng 12.5%). Tín dụng trung và dài hạn tiếp tục xu hướng giảm.

tin-dung-9-thang

 Tín dụng trung và dài hạn chiếm 54% tổng tín dụng 

Theo Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia, tín dụng VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng ngoại tệ 9 tháng đầu năm 2017 cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2016. Cụ thể, tín dụng ngoại tệ ước tăng 12.9%, cao hơn nhiều so với mức 5.4% của cùng kỳ năm 2016, chiếm 8.4% tổng tín dụng. Tín dụng VND ước tăng 13% so với cuối năm 2016 (cùng kỳ 2016 tăng 14.4%), chiếm khoảng 91.6% (gần như không đổi so với cùng kỳ 2016).

Về cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế, cho vay đối với hoạt động làm thuê, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình tiếp tục tăng mạnh từ năm 2015, ước tính đến cuối tháng 9/2017 chiếm tỷ trọng 15.7% tổng cho vay, tăng từ mức 11.2% cuối năm 2016. Tỷ trọng cho vay ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 22.4% lên 23.4%; tỷ trọng cho vay ngành nông lâm thủy sản giảm từ 8.3% xuống 7.6%, bán buôn bán lẻ giảm từ 18.6% xuống 17.7%.

Tỷ trọng cho vay kinh doanh bất động sản và xây dựng giảm nhẹ từ 17.1% (tháng 12/2016) xuống 16.8% (tháng 9/2017), trong đó cho vay ngành xây dưng chiếm 10.3%, cho vay kinh doanh bất động sản chiếm 6.5%.

Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tiếp tục xu hướng giảm. Tín dụng trung và dài hạn ước tăng 10.7% (cùng kỳ năm 2016 tăng 14.9%), chiếm 54% tổng tín dụng (cùng kỳ năm 2016 chiếm 55.6%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ