Tín dụng 5 tháng tăng 5,8%

Đây là thông tin do Phó thủ tướng Vương Đình Huệ cung cấp tại phiên chất vấn của Quốc hội chiều nay ngày 6/6.
MT
07, Tháng 06, 2018 | 08:05

Đây là thông tin do Phó thủ tướng Vương Đình Huệ cung cấp tại phiên chất vấn của Quốc hội chiều nay ngày 6/6.

tang-truong-tin-dung

 

Phó thủ tướng Vương Đình Huệ chiều 6/6 đã thay mặt Chính phủ phát biểu làm rõ thêm một số vấn đề và trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. Đây là lần đầu tiên Phó thủ tướng Vương Đình Huệ đăng đàn trong một phiên chất vấn của Quốc hội khoá 14.

Báo cáo trước Quốc hội trước khi vào phần trả lời chất vấn, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết, tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 tiếp tục xu hướng tích cực. Kinh tế vĩ mô ổn định; chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 tăng 0,55% (chủ yếu do tăng giá xăng dầu và giá thịt lợn hơi), bình quân 5 tháng tăng 3,01%; lạm phát cơ bản tăng1,34%.

Tín dụng 5 tháng tăng 5,8%, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên. Xuất khẩu 5 tháng đạt trên 93 tỷ USD, tăng 15,8%; xuất siêu 3,4 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước đạt khá, tăng 13,6%, bằng 41,6% dự toán. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 6,75 tỷ USD, tăng 9,8%. Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển ổn định. 

Trong 5 tháng có trên 52 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; tổng số vốn đăng ký và bổ sung đạt 1,42 triệu tỷ đồng. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm và có chuyển biến tích cực. Tạo việc làm cho trên 640 nghìn lao động, trong đó đưa 48 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về việc quy mô nền kinh tế còn nhỏ nhưng mở cửa lớn, trong khi đó một số nước bảo hộ mậu dịch, phó thủ tướng cho biết, độ mở lớn trong nền kinh tế thế giới và địa chính trị khó lường. Ưu tiên số 1 là ổn định kinh tế vĩ mô, gia tăng khả năng chống chịu của hệ thống tín dụng, ngân hàng. Ngoài ra, Thủ tướng cũng đã chỉ đạo xây dựng đề án đánh giá rủi ro và giải pháp đảm bảo phát triển bền vững cho đến 2020.

(Tổng hợp)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ