Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư được điều động giới thiệu chức Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư (KH&ĐT) Lê Quang Mạnh được điều động giới thiệu giữ chức Chủ tịch UBND Thành phố Cần Thơ thay cho ông Võ Thành Thống Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, trước đó được điều động làm Thứ trưởng Bộ KH&ĐT.
Trường Ca
25, Tháng 05, 2019 | 06:02

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư (KH&ĐT) Lê Quang Mạnh được điều động giới thiệu giữ chức Chủ tịch UBND Thành phố Cần Thơ thay cho ông Võ Thành Thống Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, trước đó được điều động làm Thứ trưởng Bộ KH&ĐT.

Chiều 24/5, Ban Tổ chức Trung ương đã có buổi làm việc với Thành ủy Cần Thơ, đồng thời công bố quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác cán bộ.

Theo quyết định, Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định luân chuyển và chỉ định ông Lê Quang Mạnh, nguyên Thứ trưởng Bộ KH&ĐT được điều động về Cần Thơ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ và chỉ định giữ chức vụ Phó Bí thư Thành ủy Cần Thơ nhiệm kỳ 2015-2020. Đồng thời giới thiệu HĐND TP. Cần Thơ bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Ông Lê Quang Mạnh (45 tuổi, quê ở huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội), trình độ Tiến sĩ kinh tế, trước khi luân chuyển về Cần Thơ, là Ủy viên Ban cán sự đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy cơ quan, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT. 

Trước đó, tại Quyết định 609/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ điều động, bổ nhiệm ông Võ Thành Thống, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ KH&ĐT.

Cũng theo quyết định trên, ông Võ Thành Thống thôi tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và thôi giữ chức Phó Bí thư Thành ủy TP. Cần Thơ để nhận nhiệm vụ mới.

Ông Võ Thành Thống (56 tuổi, quê quán tỉnh Sóc Trăng). Trước khi được bổ nhiệm giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ KH&ĐT, ông Võ Thành Thống từng giữ các chức vụ Giám đốc Sở Tài chính; Phó Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ; Bí thư Quận ủy Ninh Kiều; Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ