Thống đốc: Dự trữ ngoại hối 84 tỷ USD, NHNN đủ nguồn lực đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô

Nhàđầutư
Phát biểu tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ, Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng cho biết: Với nguồn lực dự trữ của Việt Nam hiện nay trên 84 tỷ USD, chúng ta hoàn toàn có đủ nguồn lực để đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 04, 2020 | 16:03

Nhàđầutư
Phát biểu tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ, Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng cho biết: Với nguồn lực dự trữ của Việt Nam hiện nay trên 84 tỷ USD, chúng ta hoàn toàn có đủ nguồn lực để đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô.

Tại Hội nghị trực tuyến với Chính phủ sáng nay (10/4), Thống đốc Lê Minh Hưng cho biết, trong công tác điều hành tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chuẩn bị các kịch bản khác nhau để ứng phó với các tác động quốc tế cũng như diễn biến trong nước. Trong 3 tháng đầu năm, tỷ giá và thị trường ngoại tệ diễn biến ổn định, tỷ giá đồng Việt Nam biến động trong biên độ khoảng 1,3 – 1,5%. 

“NHNN cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng hoàn toàn có đủ năng lực và công cụ để kiểm soát và giữ ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá. Chúng tôi cũng sẵn sàng các phương án can thiệp vào thị trường ngoại tệ khi cần thiết liên quan đến các diễn biến bất lợi. Từ đầu năm đến nay, chúng ta chưa phải can thiệp ngoại tệ vào thị trường. Với nguồn lực dự trữ của Việt Nam hiện nay trên 84 tỷ đô la, chúng ta hoàn toàn có đủ nguồn lực để đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô”, Thống đốc nhấn mạnh.

Thong-doc

Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng phát biểu tại Hội nghị trực tuyến

Theo Thống đốc, các mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá trong những năm qua là yếu tố hết sức then chốt để tăng sức chống chịu của nền kinh tế. 

“Thời gian tới, ngành ngân hàng và NHNN quyết tâm và tập trung các nỗ lực để điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt hơn nữa để đạt được mục tiêu đã đề ra, trong đó củng cố các nền tảng vĩ mô, tạo điều kiện tiếp tục các giải pháp phục hồi sau dịch bệnh”, Thống đốc nói.

Về điều hành tín dụng và lãi suất, Thống đốc cho biết, đến ngày 31/3/2020, tín dụng toàn nền kinh tế và hệ thống ngân hàng tăng 1,3% so với đầu năm. Năm 2020, NHNN dự kiến tín dụng tăng thêm cho nền kinh tế khoảng 900 nghìn tỷ đồng đến 1,1 triệu tỷ đồng, tức là mức tăng dự báo khoảng 11-14%. Trong bất cứ tình huống nào, NHNN cũng sẽ điều hành hoạt động ngân hàng để đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho nền kinh tế, kể cả trong giai đoạn phòng chống dịch cũng như phục hồi sau dịch với mức lãi suất cho vay thấp hơn.

2 triệu tỷ dư nợ tín dụng chịu tác động từ dịch bệnh

NHNN cho biết, theo đánh giá sơ bộ, dịch COVID-19 sẽ tác động tới khoảng 2 triệu tỷ đồng dư nợ hệ thống ngân hàng, tức khoảng 23% dư nợ hiện hữu. NHNN xác định phải tiếp tục có những biện pháp mạnh mẽ, chỉ đạo các TCTD đồng hành cùng với khách hàng vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp, người dân vay vốn để tiếp tục có các giải pháp triệt để và hiệu quả hơn trong thời gian tới.

NHNN cũng chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ với trên 40.000 khách hàng với dư nợ tín dụng khoảng 1.400 tỷ đồng. Cho vay mới với hơn 275.000 khách hàng, doanh số cho vay là khoảng 12.000 tỷ đồng. NHNN cũng đang tổng hợp các kiến nghị, báo cáo Thủ tướng xem xét giảm lãi suất cho vay một số đối tượng, một số chương trình vay của NHCSXH để giảm bớt khó khăn cho đối tượng chính sách.

Thời gian tới, NHNN với sự chỉ đạo của Chính phủ sẽ tiếp tục điều hành đảm bảo cung ứng và cam kết đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho nền kinh tế với lãi suất thấp hơn. Chỉ đạo toàn bộ hệ thống ngân hàng triển khai mạnh mẽ các biện pháp về lãi suất và cơ cấu lại nợ, cho vay mới trên phạm vi toàn quốc.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ