Thị trường trái phiếu Mỹ lại phát tín hiệu cảnh báo nguy cơ suy thoái

Đường cong lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm và 3 tháng lại đảo ngược trong ngày 29/5, được cho là dấu hiệu cảnh báo nền kinh tế lớn nhất thế giới đang cận kề một đợt suy thoái.
Như Tâm/Theo CNN
30, Tháng 05, 2019 | 12:08

Đường cong lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm và 3 tháng lại đảo ngược trong ngày 29/5, được cho là dấu hiệu cảnh báo nền kinh tế lớn nhất thế giới đang cận kề một đợt suy thoái.

2afyielcurveinversion1559152136550

Đường cong lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm và 3 tháng.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm là 2,22%, thấp nhất kể từ tháng 9/2017. Lợi suất giảm do nhà đầu tư tăng mua trái phiếu, động thái thường xảy ra trong thời kỳ bất ổn.

“Trái phiếu đang trở thành tài sản an toàn, kéo lợi suất xuống thấp do nhà đầu tư ngày càng lo ngại trước tình trạng bế tắc trong đàm phán thương mại. Căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới chưa có dấu hiệu hạ nhiệt”, Jasper Lawler, trưởng phòng nghiên cứu tại London Capital Group, cho biết.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 3 tháng hiện cao hơn kỳ hạn 10 năm, ở mức 2,35%.

Đường cong lợi suất đảo ngược là khi lợi suất trái phiếu ngắn hạn cao hơn dài hạn. Tình trạng này thường xảy ra trước một đợt suy thoái. Lần gần nhất đường cong lợi suất Mỹ đảo ngược là tháng 3.

CNN cho rằng nhà đầu tư chưa nên lo ngại. Một lý do là người tiêu dùng Mỹ vẫn sẵn lòng chi tiêu. Amazon, Walmart và Target vẫn hoạt động tốt bất chấp nguy cơ giá một số mặt hàng tăng vì thuế. Niềm tin tiêu dùng cũng ở mức cao.

Mỹ và Trung Quốc cũng có thể đạt thỏa thuận thương mại, trấn an thế giới. Ngoài ra, khả năng Fed sẽ hạ lãi suất vào cuối năm để giải cứu đang gia tăng.

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ