EVN sắp thoái toàn bộ vốn tại Công ty CP Tư vấn Xây dựng điện 3

Nhàđầutư
Với việc thoái hết vốn tại Công ty CP Tư vấn Xây dựng điện 3 (mã TV3), Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) dự kiến thu về 309,6 tỷ đồng, căn cứ theo mức giá đấu khởi điểm.
BẢO LINH
29, Tháng 05, 2019 | 13:52

Nhàđầutư
Với việc thoái hết vốn tại Công ty CP Tư vấn Xây dựng điện 3 (mã TV3), Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) dự kiến thu về 309,6 tỷ đồng, căn cứ theo mức giá đấu khởi điểm.

nhadautu - cong ty cp tu van xay dung dien 3 sap duoc evn thoai von

EVN sắp thoái toàn bộ vốn tại Công ty CP Tư vấn Xây dựng điện 3

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) công bố thông tin, Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) sắp đấu giá hơn 4 triệu cổ phiếu của Công ty CP Tư vấn Xây dựng điện 3 (mã TV3), tương đương tỷ lệ 48,78% vốn công ty.

Mức giá đấu khởi điểm dự kiến là 76.700 đồng/cổ phiếu, cao hơn 87% so với giá trên sàn chứng khoán (tính đến phiên giao dịch 28/5/2019). Căn cứ theo mức giá này, EVN dự kiến thu về hơn 309,6 tỷ đồng.

Thời gian đấu giá dự kiến vào 8h ngày 25/6/2019; thời gian nộp tiền mua cổ phần từ ngày 26/6/2019 đến 16h ngày 2/7/2019; Thời gian hoàn tiền đặt cọc từ ngày 27/6/2019 đến ngày 2/7/2019.

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, ngoài EVN, TV3 hiện gồm 2 cổ đông lớn khác là Công ty CP Đầu tư Toàn Việt (9%) và ông Trần Quốc Điền (6,02%).

Hết quý I/2019, doanh thu thuần của TV3 tăng trưởng 8,87% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy vậy lợi nhuận sau thuế tăng đến 168%, đạt gần 727 triệu đồng. 

Hiện TV3 đang sở hữu khối lượng bất động sản lớn. Tính đến ngày 31/12/2018, họ đang sở hữu các lô đất tại Thôn Vĩnh Phúc, Xã Vĩnh Tân, Huyện Tuy Phong, Bình Thuận (17.265 m2); Phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TP.HCM (2.382 m2); Ấp Giồng Giếng, xã Dân Thành, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (1.890 m2); Xã Quảng Khê, huyện Đắk G’Long, tỉnh Đắk Nông (813 m2); Lô 13,14,15 – quy hoạch khu dân cư Tây Cầu dứa, xã Vĩnh Hiệp, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (299,27 m2); 32 Ngô Thời Nhiệm, phường 7, quận 3, TP.HCM (1.899 m2).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ