Thêm 3 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Phòng trở về từ Nhật Bản

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết ghi nhận thêm 3 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Phòng, cả 3 đều mới trở về từ Nhật Bản, được cách ly ngay khi nhập cảnh.
PV
12, Tháng 08, 2020 | 06:35

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết ghi nhận thêm 3 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Phòng, cả 3 đều mới trở về từ Nhật Bản, được cách ly ngay khi nhập cảnh.

tu-vong

Thêm 3 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Phòng trở về từ Nhật Bản

Sáng 12/8, Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống COVID-19 cho biết đã ghi nhận 3 ca mắc mới COVID-19 là người nhập cảnh được cách ly ngay, không có nguy cơ lây lan ra cộng đồng.

Ca bệnh 864 (BN864) là bệnh nhân nữ, 36 tuổi; quê quán huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

Ca bệnh 865 (BN865) là bệnh nhân nam, 33 tuổi; quê quán huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

Ca bệnh 866 (BN866) là bệnh nhân nam, 33 tuổi; quê quán huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. 

Các bệnh nhân từ Nhật Bản về Việt Nam ngày 10/8 trên chuyến bay VN331.

Sau khi nhập cảnh tại sân bay Vân Đồn, được đưa về Hải Phòng cách ly ngay. Ngày 11/8, Trung tâm Y tế dự phòng TP. Hải Phòng lấy mẫu, kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2.

Hiện tại các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở 2. 

Tính đến 6h ngày 12/8, Việt Nam có tổng cộng 866 ca mắc COVID-19, trong đó 321 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 405 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 134.248 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 5.365 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 24.180 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 104.703 người. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19: số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 10 ca; số ca âm tính lần 2 trở lên với SARS-CoV-2 là 51 ca. Số ca tử vong là 16 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ