Thêm 24 bệnh nhân mắc COVID-19 được cách ly sau khi từ Nga về

24 bệnh nhân COVID-19 được công bố sáng 15/5 đều mang quốc tịch Việt Nam, từ Nga về trên chuyến bay VN0062 chở 345 hành khách.
CHU KÝ
15, Tháng 05, 2020 | 08:03

24 bệnh nhân COVID-19 được công bố sáng 15/5 đều mang quốc tịch Việt Nam, từ Nga về trên chuyến bay VN0062 chở 345 hành khách.

Sáng 15/5, Bộ Y tế thông báo Việt Nam có thêm ca mắc COVID-19 mới. Cụ thể, báo cáo từ Sở Y tế tỉnh Thái Bình và Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Quảng Ninh, cho biết 24 trường hợp đã có kết quả dương tính với SARS-CoV-2.

Những bệnh nhân này đều là hành khách trên chuyến bay VN0062 từ Moscow (Nga) hạ cánh xuống sân bay Vân Đồn (Quảng Ninh) lúc 4h40 ngày 13/5.

xay-dung-phuong-an-cach-ly

Tính đến ngày 15/5, Việt Nam có 312 bệnh nhân mắc COVID-19. Ảnh: TN&MT

Chuyến bay VN0062 chở 345 hành khách và thành viên phi hành đoàn, ngay sau khi nhập cảnh toàn bộ số hành khách này đã được đưa về Thái Bình, Quảng Ninh và Hải Dương để cách ly, do đó dịch không có khả năng lây nhiễm ra cộng đồng.

Tại nơi cách ly, các hành khách đã được lấy mẫu xét nghiệm và kết quả xét nghiệm bằng phương pháp RT-PCR. Hiện tại, 23 bệnh nhân được chuyển đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Bệnh nhân còn lại được chuyển tới Bệnh viện số 2 tỉnh Quảng Ninh.

Trước đó, vào chiều 7/5, Bộ Y tế cũng đã công bố thêm 17 trường hợp mắc viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona gây ra (COVID-19), những ca nhiễm này đều mang quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, tính đến ngày 15/5, Việt Nam có 312 bệnh nhân mắc COVID-19, trong đó, đã có 260 trường hợp đã khỏi bệnh, ra viện và còn lại 52 ca đang được cách ly, điều trị tại các cơ sở y tế trong cả nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ