Thêm 20 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 21 ca mắc COVID-19, trong đó 20 ca ghi nhận tại cộng đồng ở Hải Dương, Quảng Ninh, Gia Lai, TP.HCM và 1 ca nhập cảnh được cách ly ngay.
THÀNH VÂN
10, Tháng 02, 2021 | 18:17

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 21 ca mắc COVID-19, trong đó 20 ca ghi nhận tại cộng đồng ở Hải Dương, Quảng Ninh, Gia Lai, TP.HCM và 1 ca nhập cảnh được cách ly ngay.

Bản tin 18h ngày 10/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 21 ca mắc mới (BN2071-2091), trong đó có 20 ca ghi nhận trong nước tại TP.HCM (1), Quảng Ninh (1), Gia Lai (4), Hải Dương (14) và 1 ca cách ly ngay sau nhập cảnh tại TP.HCM. Cụ thể: 

Ca bệnh 2071 (BN2071) được cách ly ngay sau nhập cảnh tại TP.HCM: nam, 31 tuổi, là chuyên gia, quốc tịch Indonesia. Bệnh nhân từ Indonesia nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay SQ178 ngày 7/2/2021, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM. Kết quả xét nghiệm ngày 9/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2072 (BN2072) tại TP.HCM là nam, 29 tuổi, địa chỉ tại quận Tân Bình, TP.HCM. Bệnh nhân làm việc tại bộ phận hướng dẫn bốc xếp thuộc Trung tâm điều hành công ty VIAGS (cùng bộ phận và là F1 của BN1979). Kết quả xét nghiệm ngày 09/02/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2073 (BN2073) tại Quảng Ninh là nữ, 30 tuổi, địa chỉ tại TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Bệnh nhân là F1 của BN1553, đã được cách ly từ ngày 28/1/2021. Kết quả xét nghiệm ngày 9/2/2021 dương tính với với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện số 2 tỉnh Quảng Ninh. 

143075534_711604453076670_4333335796666182557_o

Chiều 10/2, Bộ Y tế thông tin có 21 ca mắc COVID-19. Ảnh: Bộ Y tế.

Ca bệnh 2074 (BN2074) tại Gia Lai là nữ, 39 tuổi, địa chỉ tại huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân là F1 của BN1875, đã được cách ly tập trung từ ngày 1/2/2021.

Ca bệnh 2075 (BN2075) tại Gia Lai là nữ, 27 tuổi, địa chỉ tại huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân là F1 của BN1875, đã được cách ly tập trung từ ngày 30/1/2021.

Ca bệnh 2076 (BN2076) tại Gia Lai là nữ, 31 tuổi, địa chỉ tại huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân là F1 của BN1875, đã được cách ly tập trung từ ngày 1/2/2021.

Ca bệnh 2077 (BN2077) tại Gia Lai là nữ, 34 tuổi, địa chỉ tại huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân là F1 của BN1891, đã được cách ly tập trung từ ngày 31/01/2021. Kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm của BN2074-2077 ngày 10/2/2021 dương tính với với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai.

Ca bệnh 2078-2085, 2087-2091 (BN2078-2085, 2087-2091) tại Hải Dương: 13 ca ghi nhận tại tỉnh Hải Dương, là các trường hợp F1 đã được cách ly tập trung từ trước, không có nguy cơ lây nhiễm ra cộng đồng. Kết quả xét nghiệm ngày 10/2/2021 dương tính với với SARS-CoV-2.

Ca bệnh 2086 (BN2086) ghi nhận tại tỉnh Hải Dương là bệnh nhân có sốt, ho được giám sát thông qua khám phân loại sàng lọc tại bệnh viện. Kết quả xét nghiệm ngày 10/02/2021 dương tính với với SARS-CoV-2. 

Tính đến 18h ngày 10/2, Việt Nam có tổng cộng 1197 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 504 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 114.796. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hôm nay có 6 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh, gồm: BN1503, BN1532, BN1500, BN1543, BN1550, BN1541. Như vậy, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.480 bệnh nhân COVID-19. 

Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 18 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 11 ca; số ca âm tính lần 3 là 4 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ