Thanh tra trách nhiệm nguyên Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM Trần Trọng Tuấn

Nhàđầutư
Theo quyết định được công bố, Thanh tra TP.HCM sẽ thanh tra trách nhiệm của ông Trần Trọng Tuấn - nguyên Giám đốc Sở Xây dựng về chấp hành pháp luật trong việc tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư dự án có sử dụng vốn ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng.
CHU KÝ
02, Tháng 07, 2020 | 11:18

Nhàđầutư
Theo quyết định được công bố, Thanh tra TP.HCM sẽ thanh tra trách nhiệm của ông Trần Trọng Tuấn - nguyên Giám đốc Sở Xây dựng về chấp hành pháp luật trong việc tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư dự án có sử dụng vốn ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng.

Ngày 2/7, theo thông tin từ UBND TP.HCM, Thanh tra TP vừa có quyết định thanh tra trách nhiệm của ông Trần Trọng Tuấn - nguyên Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM về chấp hành pháp luật trong việc tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư dự án công trình dân dụng, công nghiệp sản xuất vật liệu có sử dụng nguồn vốn ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc thẩm quyền của giám đốc sở hoặc theo ủy quyền của UBND TP trong 2 năm 2018-2019.

tuan_rmet

Ông Trần Trọng Tuấn - nguyên Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM thời kỳ 2018 - 2019. Ảnh: TP

Đoàn thanh tra do bà Huỳnh Thị Thúy Diễm - Phó Trưởng phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số 1 làm trưởng đoàn. Ông Phan Tường Long - Phó Trưởng phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra, được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của đoàn thanh tra. Thời hạn thanh tra là 45 ngày kể từ ngày công bố quyết định.

Từ tháng 2/2013, ông Trần Trọng Tuấn làm Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM. Đến tháng 4/2019, ông Tuấn được Thành ủy TP.HCM điều động và phân công làm Bí thư quận ủy quận 3.

Từ cuối tháng 4/2019 đến nay, ông Lê Hòa Bình - nguyên Chủ tịch UBND quận 7 - thay ông Tuấn làm Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM.

Ngày 26/6/2020, Thường vụ Thành uỷ TP.HCM điều động ông Trần Trọng Tuấn về làm Phó Chánh Văn phòng Thành uỷ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ