Tháng 4/2019: Cán cân thương mại hàng hóa ước tính thâm hụt 700 triệu USD

Nhàđầutư
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 4/2019 ước tính thâm hụt 700 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2019, mức thặng dư của Việt nam đạt 711 triệu USD.
HẢI ĐĂNG
27, Tháng 04, 2019 | 10:23

Nhàđầutư
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 4/2019 ước tính thâm hụt 700 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2019, mức thặng dư của Việt nam đạt 711 triệu USD.

xuat-khau

Trong tháng 4/2019, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước ước đạt 40,5 tỷ USD, giảm 7,8% so với tháng 3/2019. Ảnh minh họa

Tổng cục Hải quan vừa cho biết, trong tháng 4/2019, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước ước đạt 40,5 tỷ USD, giảm 7,8% so với tháng 3/2019; trong đó, trị giá xuất khẩu ước đạt 19,9 tỷ USD, giảm 12,6% và trị giá nhập khẩu ước đạt 20,6 tỷ USD, giảm 2,6%.

So với cùng kỳ năm trước, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong 4 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 156,81 tỷ USD, tăng 8%, trong đó xuất khẩu ước đạt 78,76 tỷ USD, tăng 5,8% và nhập khẩu ước tính đạt 78,05 tỷ USD, tăng 10,4%.

Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực giảm

Về xuất khẩu: trong tháng 4 này có tới 9 mặt hàng xuất giảm, chỉ có 1 mặt hàng xuất khẩu tăng so với tháng trước.

Cụ thể: Điện thoại các loại & linh kiện: ước tính xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2019 là 3,9 tỷ USD, giảm 27,6%. Hàng dệt may: ước tính trong tháng 4/2019, xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 2,3 tỷ USD, giảm 9,2%. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước tính đạt 2,5 tỷ USD, giảm 11,5%. Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước tính đạt 1,3 tỷ USD, giảm 12,3%.

Hàng thủy sản: ước tính trong tháng 4/2019, xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước là 620 triệu USD, giảm 9,3%. Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước tính là 850 triệu USD, giảm 3,7%. Phương tiện vận tải và phụ tùng: trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước tính là 700 triệu USD, giảm 13,8%.

Dầu thô: xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước tính đạt 367 nghìn tấn, giảm 11,5% so với tháng trước và trị giá là 180 triệu USD, giảm 15,3%. Sắt thép các loại: xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước tính là 420 nghìn tấn, giảm 24,3% so với tháng trước và trị giá là 270 triệu USD, giảm 26,3%.

Riêng mặt hàng giày dép trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2019 tăng so với tháng trước, ước tính đạt 1,4 tỷ USD, tăng 6,9%.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu trong tháng 4/2019 có 7 mặt hàng giảm so với tháng trước, 3 nhóm hàng có giá trị tăng.

Cụ thể: Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: ước tính nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2019 là 4 tỷ USD, giảm 9,5%. Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: ước tính nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2019 là 3tỷ USD, giảm 1,4%.

Điện thoại các loại và linh kiện: ước tính nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2019 là 850 triệu USD, giảm 11,6%. Sắt thép các loại: ước tính trong tháng 4/2019 nhập khẩu 1,35 triệu tấn, giảm nhẹ 0,1% và trị giá là 886 triệu USD, giảm 1,2%.

Chất dẻo nguyên liệu: ước tính nhập khẩu chất dẻo trong tháng 4/2019 là 500 nghìn tấn, trị giá là 740 triệu USD, giảm 7,6% về lượng và giảm 5,5% về trị giá; Xăng dầu các loại: nhập khẩu trong tháng 4/2019 ước tính là 800 nghìn tấn, giảm 11,9%; Sản phẩm từ chất dẻo: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2019 ước tính là 530 triệu USD, giảm 2,8%

3 mặt hàng nhập khẩu tăng là: Vải các loại: ước tính nhập khẩu mặt hàng này trong tháng 4/2019 là 1,2 tỷ USD, tăng 10,9%; Kim loại thường khác: ước tính trong tháng 4/2019 là 160 nghìn tấn, tăng 6,9% và trị giá là 592 triệu USD, tăng 5,7%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày: ước tính nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2019 là 550 triệu USD, tăng 4,8%.

Theo Tổng cục Hải quan, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 4/2019 ước tính thâm hụt 700 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2019, mức thặng dư của Việt nam đạt 711 triệu USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ