TCB: Em dâu và con trai Chủ tịch HĐQT đăng ký giao dịch cổ phiếu với số lượng lớn

Nhàđầutư
Căn cứ vào thời điểm công bố giao dịch, rất có khả năng đây là cuộc trao tay cổ phiếu giữa hai cá nhân này.  
BẢO LINH
11, Tháng 12, 2018 | 07:07

Nhàđầutư
Căn cứ vào thời điểm công bố giao dịch, rất có khả năng đây là cuộc trao tay cổ phiếu giữa hai cá nhân này.  

nhadautu - ho anh minh dang ky mua co phieu tcb

Ông Hồ Anh Minh - con trai ông Hồ Hùng Anh, đăng ký mua lượng lớn cổ phần TCB

Thời gian dự kiến thực hiện cả hai giao dịch giao dịch từ ngày 14/12/2018 đến ngày 31/12/2018 theo phương thức giao dịch thỏa thuận.

Theo đó, bà Nguyễn Hương Liên – em dâu ông Hồ Hùng Anh, đăng ký bán ra thỏa thuận 45 triệu cổ phiếu. Trong trường hợp giao dịch thành công, bà sẽ hạ số cổ phiếu nắm giữ còn hơn 69,6 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 1,9914%.

Ở chiều ngược lại, con trai ông Hồ Hùng Anh – Hồ Anh Minh, đã đăng ký mua vào thỏa thuận gần 44,8 triệu cổ phần. Trước đó ông Hồ Hùng Anh chỉ nắm gần 93,2 triệu cổ phần, tương đương tỷ lệ 2,66%. Trong trường hợp mua vào số cổ phiếu trên, em dự kiến nâng tổng cổ phiếu nắm giữ lên gần 138 triệu cổ phiếu, chiếm 3,9455% vốn TCB.

Căn cứ vào thời điểm công bố giao dịch, rất có khả năng đây là cuộc trao tay cổ phiếu giữa hai cá nhân này.  

Các thành viên trong gia đình ông Hồ Hùng Anh đang nắm lượng cố phiếu với số lượng lớn. Cụ thể, ông Hùng đang nắm hơn 39,3 triệu cổ phiếu TCB. Trong khi đó, bà Nguyễn Thị Thanh Thủy và cụ bà Nguyễn Thị Thanh Tâm là vợ và mẹ ruột ông Hùng Anh, đang cùng sở hữu hơn 174 triệu cổ phiếu TCB. Tính ra, ông Hùng Anh và những người liên quan hiện đang nắm giữ hơn 595 triệu cổ phiếu TCB, tương đương với 17% vốn điều lệ ngân hàng. 

Từ phiên 3/12 đến nay, cổ phiếu TCB ghi nhận liên tiếp xuất hiện nhiều giao dịch “trao tay” với số lượng lớn.

TCB

 

Chốt phiên 10/12, thị giá TCB đạt 28.250 đồng/cổ phiếu, tăng 0,89% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ