Tập đoàn Vinachem bế tắc với những khoản vay nghìn tỷ

Nhàđầutư
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) vừa có báo cáo gửi Bộ Công Thương về việc vay vốn đầu tư dài hạn, vay vốn lưu động, lãi suất và cơ cấu nợ vay tại các ngân hàng của 4 dự án đang gặp khó khăn của Tập đoàn.
NGUYỄN HỒNG
18, Tháng 10, 2017 | 16:48

Nhàđầutư
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) vừa có báo cáo gửi Bộ Công Thương về việc vay vốn đầu tư dài hạn, vay vốn lưu động, lãi suất và cơ cấu nợ vay tại các ngân hàng của 4 dự án đang gặp khó khăn của Tập đoàn.

vianchem

Tập đoàn Vinachem bế tắc với những khoản vay nghìn tỷ  ở các ngân hàng

Những khoản nợ nghìn tỷ đồng

Theo báo cáo của Vinachem, tính đến ngày 31/8 vừa qua, tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), 4 dự án nhà máy đạm của Vinachem bao gồm Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc, DAP – Vinachem và DAP 2 – Lào Cai đang có tổng nợ gốc lên tới 8.588 tỷ đồng trong đó vay ít nhất là DAP – Vinachem với số vay là 201 tỷ đồng, phải trả hết nợ vào năm 2018.

Ba nhà máy đạm còn lại: Đạm Ninh Bình còn nợ 2.698 tỷ đồng, theo kế hoạch tới 2023 phải trả hết nợ. Nhà máy Đạm Hà Bắc nợ 3.952 tỷ đồng, chưa kể khoản nợ lãi hơn 464 tỷ đồng trong đó nợ lãi quá hạn là 422 tỷ đồng, đến năm 2023 phải trả hết nợ. Dự án DAP 2 – Vinachem Lào Cai cũng còn khoản nợ 1.736 tỷ đồng, tổng nợ lãi hơn 268 tỷ đồng trong đó nợ lãi quá hạn gần 269 tỷ đồng, đến 2022 phải trả hết nợ.

Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), 3 dự án của Vinachem còn nợ tổng cộng hơn 5.036 tỷ đồng trong đó dự án Đạm Ninh Bình còn nợ 565 tỷ đồng đến 2021 phải trả hết nợ, Đạm Hà Bắc nợ 3.358 tỷ đồng đến 2031 phải trả hết. Riêng DAP số 2 – Lào Cai nợ hơn 1.113 tỷ đồng, chưa kể hơn 133 tỷ đồng nợ lãi trong đó lãi quá hạn là 63 tỷ đồng, đến 2024 phải trả hết nợ.

Không chỉ vậy, các nhà máy này còn vay vốn lưu động tại một loạt ngân hàng với tổng số tiền lên tới 2.418,8 tỷ đồng nợ gốc, chưa kể nợ lãi quá hạn.

Cụ thể, Đạm Ninh Bình có khoản nợ gốc 787 tỷ đồng và 36 tỷ đồng nợ lãi quá hạn tại BIDV, 397 tỷ đồng nợ gốc tại Vietcombank, thêm 19 tỷ đồng nợ lãi quá hạn tại VietinBank. Đạm Hà Bắc vay VietinBank 360 tỷ, Vietcombank 215,6 tỷ đồng, tổng là 575,6 tỷ đồng.

DAP số 2 – Lào Cai vay BIDV 303,8 tỷ đồng, nợ gốc quá hạn 34,3 tỷ đồng, nợ lãi quá hạn 7,9 tỷ đồng; vay các ngân hàng thương mại khác 133,6 tỷ đồng, nợ gốc quá hạn 133,6 tỷ đồng, nợ lãi quá hạn 14,1 tỷ đồng. DAP- Hải Phòng cũng vay BIDV 183 tỷ đồng.

“Chúa chổm” Vinachem gặp hàng loạt  khó khăn, vướng mắc

Trong báo cáo gửi Bộ Công Thương, Tổng giám đốc Vinachem Nguyễn Gia Tường cũng cho biết hàng loạt khó khăn, vướng mắc của tập đoàn hiện nay.

Cụ thể như: Đề nghị của Tập đoàn về việc kéo dài thời hạn vay, giảm lãi suất tiền vay đối với các khoản vay đầu tư dài hạn chưa được VDB xem xét giải quyết, do các kiến nghị này vượt thẩm quyền của VDB. Trong khi đó, hiện nay các đơn vị gặp rất nhiều khó khăn nên không thu xếp được nguồn vốn để trả nợ gốc, lãi nên dẫn đến phát sinh số tiền nợ gốc, lãi quá hạn lớn.

Báo cáo của Vinachem cũng cho biết, đối với khoản nợ tại ngân hàng China Eximbank Trung Quốc mà Vinachem từng đề xuất khoanh nợ gốc, chỉ trả lãi nợ phát sinh, phí vay lại trong 5 năm nhưng không được Bộ Tài chính chấp thuận.

“Đến nay, Vinachem đã thực hiện trả nợ đúng hạn các khoản vay này. Tuy nhiên, Vinachem sẽ rất khó khăn và không cân đối được nguồn để trả nợ từ kỳ hạn tháng 1/2018 trở đi”, Vinachem cho  biết.

Theo Vinachem, các đơn vị hiện nay đang thực hiện quyết  toán dự án hoàn thành, nhưng việc thanh toán cho các Nhà thầu sẽ gặp khó khăn do các Ngân hàng không giải ngân cho vay tiếp mặc dù Hợp đồng tín dụng đã ký chưa giả ngân hết.

Báo cáo của Vinachem cũng cho hay, việc vay vốn lưu động của các công ty hiện gặp khó khăn, chỉ các ngân hàng đang có dư nợ tại các đơn vị mới tiếp tục cho vay để thu hồi nợ dần. Các ngân hàng không cấp lại hạn mức hoặc cấp ở mức rất thấp, đồng thời kèm theo các điều kiện giải ngân khắt khe hơn.

“Các ngân hàng chỉ giải ngân cho vay tối đa từ 80-90% số tiền doanh nghiệp trả nợ, trả nợ trước, cho vay sau. Do đó, các đơn vị không cân đối đủ nguồn vốn để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh”, Vinachem cho biết.

Vinachem cho rằng, lãi suất vay vốn lưu động được các ngân hàng áp dụng theo từng thời điểm giải ngân. Lãi suất cho vay của các ngân hàng cơ bản duy trì bằng mức trước đây, hỗ trợ giảm lãi suất cho đơn vị rất thấp. Các đơn vị vẫn đang phải chịu mức lãi suất cao so với các đơn vị khác do hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ.

Trước những khó khăn, vướng mắc trên, Vinachem tiếp tục đề nghị Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận được kéo dài thời hạn vay các hợp đồng tín dụng tại VDB thành 20 năm, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau, không tính lãi quá hạn, cân đối trả nợ gốc, lãi theo dòng tiền thực tế và theo tỷ lệ số dư nợ vốn trung, dài hạn tại các ngân hàng tài trợ vốn cho dự án, lãi vay chưa trả được cân đối trả nợ vào các năm sau. Và nợ lãi chưa trả được trả dần trong các năm tiếp theo.

Đề xuất điều chỉnh lãi suất tiền vay tại VDB. Cụ thể trong 5 năm từ 2017 đến 2021 lãi suất 3%/năm, từ 2022 trở đi các khoản vay có lãi suất trên 8,55%/năm điều chỉnh về mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước.

Vinachem cũng đề nghị Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng xem xét chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các giải pháp tín dụng như cho phép các đơn vị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cho phép áp dụng cơ chế phân loại nợ đặc thù đối với khách hàng.

Đồng thời, chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tại Vietinbank, BIDV, Vietcombank tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ như giảm lãi suất tiền vay về mức lãi suất ưu đãi nhất, lãi suất thấp nhất; tiếp tục giải ngân vốn vay; tiếp tục cho các đơn vị vay vốn lưu động, duy trì hạn mức vay vốn lưu động và giải ngân vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ