Tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 6,22%
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo cập nhập mới nhất từ Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm 18/6/2019, tổng phương tiện thanh toán tăng 6,05%; huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 6,09%; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 6,22% so với cuối năm 2018.
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay về cơ bản ổn định, lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 6-9%/năm; 9-11% đối với trung và dài hạn. Đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, mức tín nhiệm cao, lãi suất cho vay ngắn hạn ở mức 4-5%/năm.
Cơ cấu tín dụng tiếp tục hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được tăng cường kiểm soát.
Về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, quý 2/2019 có sự tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ năm 2018. Doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường trong quý ước tính tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ tăng 18%, phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng 9%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước tính tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ tăng 21%, bảo hiểm phi nhân thọ tăng 10%.
Hệ thống các sản phẩm bảo hiểm được phát triển theo hướng mở rộng và đa dạng hóa với hơn 1.300 sản phẩm, trong đó có khoảng 450 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và khoảng 850 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
Chất lượng sản phẩm bảo hiểm được cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, các sản phẩm bảo hiểm mới đã tập trung vào yếu tố tài chính, liên kết đầu tư.
Về thị trường chứng khoán trong 6 tháng đầu năm 2019 có nhiều đóng góp trong việc huy động vốn cho nền kinh tế với tổng mức huy động vốn đạt 147,2 nghìn tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến thời điểm tháng 6/2019, thị trường cổ phiếu có 742 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết; 833 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UpCom với tổng giá trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt 1.275 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4% so với cuối năm 2018; thị trường trái phiếu có 532 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.120 nghìn tỷ đồng, giảm 0,1%.
Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên trong thời gian này trên thị trường cổ phiếu đạt 4.472 tỷ đồng/phiên, giảm 31,7% so với giá trị giao dịch bình quân một phiên năm 2018; trên thị trường trái phiếu đạt 8.682 tỷ đồng, giảm 1,7%.
(Theo VnEconomy)
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25188.00 | 25488.00 |
EUR | 26599.00 | 26706.00 | 27900.00 |
GBP | 30785.00 | 30971.00 | 31939.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3301.00 |
CHF | 27396.00 | 27506.00 | 28358.00 |
JPY | 160.58 | 161.22 | 168.58 |
AUD | 16138.00 | 16203.00 | 16702.00 |
SGD | 18358.00 | 18432.00 | 18976.00 |
THB | 669.00 | 672.00 | 700.00 |
CAD | 18250.00 | 18323.00 | 18863.00 |
NZD | 14838.00 | 15339.00 | |
KRW | 17.68 | 19.32 | |
DKK | 3572.00 | 3703.00 | |
SEK | 2299.00 | 2388.00 | |
NOK | 2277.00 | 2366.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,000 | 83,300 |
SJC Hà Nội | 81,000 | 83,300 |
DOJI HCM | 80,000 | 82,500 |
DOJI HN | 80,000 | 82,500 |
PNJ HCM | 81,0001,200 | 83,100800 |
PNJ Hà Nội | 81,0001,200 | 83,100800 |
Phú Qúy SJC | 81,200 | 83,300 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,300 | 83,000 |
Mi Hồng | 81,500200 | 83,000200 |
EXIMBANK | 81,300300 | 83,300300 |
TPBANK GOLD | 80,000 | 82,500 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35