Tân Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội là ai?

Nhàđầutư
Ông Vũ Mạnh Cường, Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế (Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính), được điều động, bổ nhiệm có thời hạn giữ chức vụ Cục trưởng Cục Thuế TP. Hà Nội.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 08, 2023 | 14:58

Nhàđầutư
Ông Vũ Mạnh Cường, Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế (Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính), được điều động, bổ nhiệm có thời hạn giữ chức vụ Cục trưởng Cục Thuế TP. Hà Nội.

4-1691733058475765590675

Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trao Quyết định và tặng hoa chúc mừng ông Vũ Mạnh Cường. Ảnh: VGP

Ngày 11/8, Tổng cục Thuế công bố quyết định điều động, bổ nhiệm Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội. Theo đó, người vừa được bổ nhiệm đứng đầu cơ quan thuế Hà Nội là ông Vũ Mạnh Cường - Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế.

Phát biểu nhận nhiệm vụ, ông Vũ Mạnh Cường cho biết, trên cương vị mới được giao sẽ vừa là vinh dự và cũng là trọng trách rất lớn, bản thân phải hết sức cố gắng và nỗ lực hết mình.

"Với trọng trách là người đứng đầu Ngành Thuế Thủ đô, tôi xin hứa sẽ đem hết khả năng, trí tuệ và tâm huyết của mình, giữ vững truyền thống đoàn kết, đồng lòng cùng tập thể ban lãnh đạo cục thuế nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, tập trung chỉ đạo các đơn vị, để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao", ông Cường cho biết.

Ông Vũ Mạnh Cường sinh năm 1976 tại Hải Dương, tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán, Thạc sĩ quản trị kinh doanh. Năm 2006, ông Cường được tuyển dụng vào ngành Thuế. Trải qua 14 năm công tác, năm 2020 ông được bổ nhiệm giữ chức Vụ trưởng Vụ Thanh tra kiểm tra, nay là Cục Thanh tra-Kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế.

Hiện nay, ban lãnh đạo Cục Thuế Hà Nội gồm: Ông Vũ Mạnh Cường - Cục trưởng; 4 Phó cục trưởng: Ông Nguyễn Tiến Trường, ông Nguyễn Hồng Thái, ông Nguyễn Anh Dũng, ông Nguyễn Hữu Hùng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ