‘So găng’ mức lương của HLV Park Hang Seo với đồng nghiệp cùng bảng G vòng loại World Cup 2022

Nhàđầutư
Mức lương của HLV Park Hang Seo khá thấp so với các đồng nghiệp đang dẫn dắt các đội tuyển nằm chung bảng G với đội tuyển Việt Nam tại vòng loại World Cup 2022 là Bert Van Marwijk, Akira Nishio, Tan Cheng Hoe và Simon McMenemy.
SU SU
04, Tháng 09, 2019 | 07:45

Nhàđầutư
Mức lương của HLV Park Hang Seo khá thấp so với các đồng nghiệp đang dẫn dắt các đội tuyển nằm chung bảng G với đội tuyển Việt Nam tại vòng loại World Cup 2022 là Bert Van Marwijk, Akira Nishio, Tan Cheng Hoe và Simon McMenemy.

F333B92E-37B1-4100-B578-0354DDAA23A5

HLV đội tuyển Việt Nam - Park Hang Seo

Bert Van Marwijk đội tuyển UAE, Quốc tịch: Hà Lan, Ngày sinh: 19/5/1952. 

Sự nghiệp huấn luyện: Fortuna Sittard (1998-2000), Feyenoord (2000-2004), Dortmund (2004-2006), Feyenoord (2007-2008), đội tuyển Hà Lan (2008-2012), Hamburg (2013-2014), Saudi Arabia (2015-2017), Australia (2018), UAE (hiện tại).

Mức lương: Hơn 1 triệu USD/năm.

Van Marwijk là HLV giàu kinh nghiệm, giàu thành tích cũng như nổi tiếng nhất trong số 5 HLV của 5 đội tuyển tại bảng G.

Được Liên đoàn Bóng đá UAE chỉ định dẫn dắt đội tuyển bóng đá quốc gia này thay thế Alberto Zaccheroni, mức lương của Van Markwijk không được tiết lộ. Tuy nhiên, số tiền vị HLV người Hà Lan nhận ở UAE được tin là không dưới 1 triệu USD một năm.

Trước đó, ông nhận 1,35 triệu USD trong bản hợp đồng 1 năm với đội tuyển Australia và con số tương đương khi nhận lời dẫn dắt đội tuyển Saudi Arabia.

HLV Akira Nishino (đội tuyển Thái Lan), Quốc tịch: Nhật Bản, Ngày sinh: 7/4/1955

Sự nghiệp huấn luyện: U20 Nhật Bản (1991-1992), U23 Nhật Bản (1994-1996), Kashiwa Reysol (1998-2001), Gamba Osaka (2002-2011), đội tuyển Nhật Bản (2018), đội tuyển Thái Lan và U23 Thái Lan (hiện tại).

Mức lương: Khoảng 1 triệu USD/năm.

Akira Nishino được chỉ định làm HLV đội tuyển Thái Lan cũng như U23 Thái Lan sau liên tiếp những thất bại của bóng đá Thái Lan ở các cấp độ đội tuyển.

Chiến lược gia người Nhật Bản nhận lời đến với bóng đá Thái sát ngày bốc thăm vòng loại thứ 2 World Cup 2022 khu vực châu Á. Để nhận được sự đồng ý của Nishino, Liên đoàn Bóng đá Thái Lan được tin đã đồng ý trả mức lương khoảng 1,4 triệu USD một năm, tuy nhiên có thông tin đưa ra con số khác, 865.000 USD.

HLV Park Hang Seo đội tuyển Việt Nam, Quốc tịch: Hàn Quốc, Ngày sinh: 4/1/1959.

Sự nghiệp huấn luyện: Changwon City, Sangju Sangmu, Jeonnam Dragons (K-League)

Mức lương: Khoảng 264.000 USD/năm.

Ông Park Hang Seo đang được nhìn như một vị cứu tinh cho bóng đá Việt Nam kể từ khi đặt chân tới mảnh đất hình chữ S.

Dưới thời HLV người Hàn Quốc, bóng đá Việt liên tiếp tạo tiếng vang từ cấp độ trẻ (U23) đến đội tuyển quốc gia. Mức lương của HLV Park Hang Seo đang nhận khoảng 264.000 USD mỗi năm.

HLV Tan Cheng Hoe đội tuyển Malaysia, Quốc tịch: Malaysia, Ngày sinh: 30/5/1968. 

Sự nghiệp huấn luyện: CLB Kedah.

Mức lương: Khoảng 276.000 USD/năm.

Tan Cheng Hoe từng là “cánh tay phải” của HLV Rajagobal, người được mệnh danh là “Phù thủy tóc bạc” của bóng đá Malaysia. Cộng với yếu tố là HLV người bản địa, hiểu rõ từng “ngóc ngách” bóng đá Malaysia, Tan Cheng Hoe được bổ nhiệm làm HLV trưởng đội tuyển quốc gia nước này.

HLV Simon McMenemy đội tuyển Indonesia, Quốc tịch: Scotland, Ngày sinh: 6/2/1977.

Sự nghiệp huấn luyện: đội tuyển Philippines, CLB Đồng Tâm Long An (2011), Mitra Kukar (2011-2012), Pelita Bandung Raya (2013), New Radiant (2014), Loyola Meralco Sparks (2014-2016), Bhayangkara FC (2017-2018).

Mức lương: Khoảng 240.000 USD/năm.

Sau khi chia tay HLV Luis Milla, Liên đoàn Bóng đá Indonesia đã quyết định lựa chọn McMenemy. Những điểm cộng giúp cựu HLV đồng Tâm Long An được đặt niềm tin là ông có nhiều năm gắn bó với bóng đá Indonesia và sẵn sang nhận mức lương thấp hơn người tiền nhiệm.

Trước đó HLV Milla nhận khoảng 40.000 USD một tháng, và mặc dù mức lương của HLV McMenemy không được tiết lộ nhưng theo truyền thông Indonesia con số này chỉ bằng khoảng một nửa, tức khoảng hơn 20.000 USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ