SeABank chào bán 181,3 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

Nhàđầutư
SeABank sẽ chào bán hơn 181,3 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với mức giá 15.000 đồng/cp. Ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền mua cổ phiếu là 18/1/2022.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 01, 2022 | 15:15

Nhàđầutư
SeABank sẽ chào bán hơn 181,3 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với mức giá 15.000 đồng/cp. Ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền mua cổ phiếu là 18/1/2022.

SeABank 1

Ảnh: SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép chào bán hơn 181,3 cổ phiếu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với giá 15.000 đồng/CP.

Sau khi phát hành thành công, SeABank sẽ thu về 2.720 tỷ đồng nhằm tăng năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn hoạt động của Ngân hàng.

Trước đó, Hội đồng Quản trị SeABank đã thông qua chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ thực hiện quyền mua là 12,2633% (tức là cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu tại ngày chốt danh sách có 1 quyền mua, cứ 100 cổ phiếu được mua 12,2633 cổ phiếu mới).

Ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền mua cổ phiếu SSB là 18/1/2022.

Giá cổ phiếu SSB chào bán tương đương 36% giá trị cổ phiếu SSB ở mức giá đóng cửa phiên ngày 13/1/2022 là 41.600 đồng/cp.

Chào bán thành công, SeABank sẽ tăng vốn lên 16.598 tỷ đồng.

Trước đó trong năm 2021, SeABank đã hoàn thành 2 đợt tăng vốn điều lệ thông qua việc chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu cho người lao động (ESOP), đưa vốn điều lệ của ngân hàng lên 14.785 tỷ đồng.

9 tháng 2021, SeABank báo lãi trước thuế đạt 2.530 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước, vượt kế hoạch lợi nhuận cả năm (2.414 tỷ đồng).

Tại thời điểm cuối tháng 9/2021, tổng tài sản của SeABank đạt 197,6 nghìn tỷ đồng, tăng 9,7% so với hồi đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 3,4%, lên 112,6 nghìn tỷ đồng. Huy động tiền gửi khách hàng giảm nhẹ 2,5%, xuống còn 110,4 nghìn tỷ đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ