Ngân hàng đầu tiên trích lập 100% nợ tái cơ cấu

Nhàđầutư
Vietcombank là ngân hàng đầu tiên cho biết đã trích lập đầy đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 - sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2021 của ngân hàng ở mức 0,63%.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 01, 2022 | 13:05

Nhàđầutư
Vietcombank là ngân hàng đầu tiên cho biết đã trích lập đầy đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 - sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2021 của ngân hàng ở mức 0,63%.

vcb-hinh

Ảnh: Viecombank

Ngày 10/1, Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) đã tổ chức tổng kết hoạt động năm 2021 và triển khai nhiệm vụ 2022.

Báo cáo kết quả kinh doanh, lãnh đạo Vietcombank cho biết, hầu hết các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2021 đều đạt và vượt kế hoạch do ĐHĐCĐ và HĐQT giao.

Cụ thể, huy động vốn thị trường I đạt 1.154.000 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2020. Trong đó, vốn không kỳ hạn (CASA) bình quân đạt 32,2%, tăng 3,3% so với năm 2020; Dư nợ tín dụng đạt 963.670 tỷ đồng, tăng 14,99% so với cuối năm 2020. 

Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,63%; trích lập đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 - sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỷ lệ quỹ dự phòng bao nợ xấu nội bảng đạt mức cao nhất hệ thống (424%). 

Lợi nhuận trước thuế đạt kế hoạch NHNN và ĐHĐCĐ giao trong năm 2021 (25.200 tỷ đồng). Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 2.900 tỷ đồng, tăng 19,3% so với năm 2020. Chỉ số ROA và ROE tăng cao so với 2020, đạt mức 1,6% và 21%. 

Đại diện Vietcombank cho biết, trong năm 2021, tổng dư nợ được hỗ trợ miễn giảm lãi suất cho vay tại thời điểm 31/12/2021 đạt ~ 680.000 tỷ đồng; tổng số tiền lãi hỗ trợ khách hàng do giảm lãi suất khoảng 7.100 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với hỗ trợ năm 2020. Tổng dư nợ khách hàng được cơ cấu lại nợ là hơn 10.540 tỷ đồng trong đó dư nợ gốc 9.410 tỷ và dư nợ lãi 1.130 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ