SCIC: Lợi nhuận sau thuế ước 8.253 tỷ đồng, đạt 152% kế hoạch

Nhàđầutư
SCIC tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác Đảng và hoạt động đầu tư kinh doanh năm 2018, triển khai kế hoạch năm 2019.
HÓA KHOA
07, Tháng 01, 2019 | 15:46

Nhàđầutư
SCIC tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác Đảng và hoạt động đầu tư kinh doanh năm 2018, triển khai kế hoạch năm 2019.

nhadautu - SCIC

SCIC: Lợi nhuận sau thuế ước 8.253 tỷ đồng, đạt 152% kế hoạch

Về kết quả tài chính, đến 31/12/2018, doanh thu ước là 12.582 tỷ đồng, đạt 159% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế ước là 8.253 tỷ đồng, đạt 152% kế hoạch và tương ứng 130% so với cùng kì năm 2017. Trong năm 2018, SCIC dự kiến nộp ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế trên 6.990 tỷ đồng, đạt 154% so với kế hoạch. Ngoài ra, chênh lệch từ bán vốn các doanh nghiệp lớn thuộc Thông báo 281/TB-VPCP không được hạch toán doanh thu mà nộp trực tiếp vào Quỹ HTSXPTDN là: 2.185 tỷ đồng.

Về công tác bán vốn tại doanh nghiệp SCIC trong năm 2018 thực hiện bán vốn thành công tại 09 doanh nghiệp (trong đó bán hết vốn tại 07 doanh nghiệp, bán bớt vốn tại 02 doanh nghiệp) với tổng giá trị doanh thu ghi nhận là 7.693 tỷ đồng, chênh lệch bán vốn là 5.706 tỷ đồng trên giá vốn là 2.617 tỷ đồng đạt tỷ lệ 2,94 lần.

Cùng với đó, SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 14 doanh nghiệp với tổng số vốn nhà nước là hơn 4.055 tỷ đồng (tăng mạnh so với 2 năm trước liền kề, vốn tiếp nhận chỉ ở mức khoảng 1.000 tỷ đồng/năm), trong đó có một số doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn Dệt may, TCT Thủy sản Việt Nam - Seaprodex, TCT Ligogi… Theo Quyết định 1232/QĐ-TTg, đến nay, SCIC đã hoàn thành tiếp nhận 30/62 doanh nghiệp với tổng vốn nhà nước là 4.069 tỷ đồng.

Trong công tác quản trị doanh nghiệp, đến 31/12/2018, danh mục doanh nghiệp của SCIC gồm 144 doanh nghiệp với giá trị vốn nhà nước gần 20.947 tỷ đồng, trên tổng số vốn điều lệ là 85.082 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ